Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào?

Tư vấn pháp luật

Không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào?

  • 15/01/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    15/01/2023
    Tư vấn pháp luật
    0

    Hiện này, có rất nhiều trường hợp lái xe khi tham gia giao thông khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu dừng lại kiểm tra nồng độ cồn thì không hợp tác, bỏ chạy, thậm chí là bỏ lại phương tiện để không cho cảnh sát giao thông thổi được nồng độ cồn. Vậy không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn có bị xử phạt không?Bị xử phạt như thế nào?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào?
    • 2 2. Mức phạt đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn có thấp hơn hành vi yêu cầu kiểm tra bị dính cồn? 
    • 3 3. Tại sao đã uống rượu bia thì không lái xe?

    1. Không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn bị xử phạt như thế nào?

    Các loại xe

    Hình phạt          

    Căn cứ

    Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

    – Phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm b Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm h Khoản 11 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

    – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm g Khoản 8 Điều 6 nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

    – Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm b Khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm e Khoản 10 ĐIều & Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

    Phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng

    Điểm d Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    2. Mức phạt đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn có thấp hơn hành vi yêu cầu kiểm tra bị dính cồn? 

    • Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP

    Các loại xe

    Hành vi

    Hình phạt

    Căn cứ

    Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

    – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    – Điểm c Khoản 6 ĐIều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm e Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    – Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

    – Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm đ Khoản 11 Điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP

     Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    – Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung:  bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm a Khoản 10 ĐIều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm h Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    – Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung:  bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

    – Điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm đ Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    – Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

     – Điểm c Khoản 7 ĐIều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    – Phạt tiền từ  6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm e Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm g Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung:  bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng

    – Điểm c Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm d Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng

    – Điểm b Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm đ Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

    – Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng

    – Hình phạt bổ sung: bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

    – Điểm a Khoản 9 ĐIều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Điểm e Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

    Phạt tiền từ 80 Nghìn đồng đến 100 nghìn đồng

    Điểm q Khoản 1 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    Phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng

    Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

    Phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng

    Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP

    • Mức xử phạt đối với hành vi không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP như vừa phân tích tại Mục 1

    Như vậy mức phạt đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của cảnh sát giao thông bằng mức phạt cao nhất đối với lỗi có nồng độ cồn. Do đó, nếu chấp hành yêu cầu của kiểm tra về nồng độ cồn của cảnh sát giao thông thì người vi phạm có thể chịu một mức phạt thấp hơn dựa vào kết quả đo nồng độ cồn. Còn nếu không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn thì sẽ bị phạt với lỗi không chấp hành yêu cầu kiểm tra của nồng độ cồn, mức phạt ngang bằng với lỗi cao nhất của lỗi vi phạm nồng độ cồn.

    3. Tại sao đã uống rượu bia thì không lái xe?

    Lái xe sau khi sử dụng rượu bia là mootj hành dộng cực kì nguy hiểm, bởi những lý do sau đây:

    Thứ nhất, khi uống rượu bia sẽ khiến cho não bộ xử lý các thông tin chậm chạp hơn bình thường do đó khi xảy ra các tình huống bất ngờ trong quá trình tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ xử lý chậm chạp làm tăng nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông.

    Thứ hai, uống rượu bia sẽ làm giảm tầm nhìn. Theo nghiên cứu cho thấy, khi uống rượu bia có thể khiến các mô của mắt từ giác mạc, kết mạc đến võng mạc và thần kinh thị giác bị tổn thương dẫn đến việc giảm thị lực thậm chí là không điều khiển được mắt, không nhìn thấy rõ các vật thể xung quanh từ đó dẫn đến tai nạn.

    Thứ ba, khi uống rượu bia sẽ làm giảm khả năng phối hợp giữa  các bộ phận trên cơ thể khiến cho người uống rượu có đi dứng loạng choạng, ngồi không vững.

    Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Uống rượu bia khi tham gia giao thông


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không?

    Khi tham gia giao thông, để đảm bảo an toàn giao thông người lái xe phải đáp ứng các điều kiện về tình trạng sức khỏe. Thực tế, tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều mà một trong những nguyên nhân là do người lái xe uống rượu, bia khi lái xe. Vậy uống rượu bia gây tai nạn có được chi trả bảo hiểm không?

    Ép rượu, ép người khác uống bia rượu sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hiện nay, thực trạng về việc uống rượu, bia của người dân Việt Nam ngày càng gia tăng gây ra những hậu quả vô cùng nguy hiểm. Đây là vấn nạn đáng báo động đối với các cơ quan ban ngành Nhà nước. Trong đó hành vi ép rượu, ép người khác uống bia rượu sẽ bị xử lý như thế nào?

    Uống rượu bia gây tai nạn giao thông bị xử lý như thế nào?

    Quy định pháp luật về việc uống rượu bia gây tai nạn giao thông? Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ? Xử lý đối với hành vi uống rượu bia khi tham gia giao thông?

    Bài tuyên truyền và thu hoạch về tác hại của rượu, bia

    Thực trạng về sử dụng rượu, bia? Tác hại của rượu, bia ? Một số đề xuất kiến nghị?

    Tác hại của rượu bia là gì? Ý nghĩa của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia?

    Tác hại của rượu bia là gì? Ý nghĩa của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia?

    Công thức tính nồng độ cồn? Cách xác định uống sau bao lâu thì được lái xe?

    Công thức tính nồng độ cồn? Cách xác định uống sau bao lâu thì được lái xe? Luật sư hướng dẫn cách thức tính nồng độ cồn sau khi uống rượu bia theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP mới nhất.

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ