Trên tinh thần khoan hồng của Nhà nước hiện nay, người phạm tội sẽ được xem xét giảm án nếu có những tình tiết giảm nhẹ theo quy định và các điều kiện khác. Các điều kiện được quy định rất cụ thể tại Bộ luật hình sự. Vậy trường hợp người phạm tội không bồi thường thiệt hại có được giảm án không?
Mục lục bài viết
1. Không bồi thường thiệt hại có được giảm án không?
Hiện nay, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:
STT | Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự |
1 | Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm |
2 | Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả |
3 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng |
4 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết |
5 | Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội |
6 | Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra |
7 | Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra |
8 | Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn |
9 | Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng |
10 | Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức |
11 | Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra |
12 | Phạm tội do lạc hậu |
13 | Người phạm tội là phụ nữ có thai |
14 | Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên |
15 | Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng |
16 | Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình |
17 | Người phạm tội tự thú |
18 | Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải |
19 | Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án |
20 | Người phạm tội đã lập công chuộc tội |
21 | Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác |
22 | Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ |
(Căn cứ Điều 51 năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Do vậy, trường hợp người phạm tội bồi thường thiệt hại đó sẽ là một trong các căn cứ để Tòa án xem xét giảm án. Còn nếu như người phạm tội không bồi thường thiệt hại nhưng nếu có nhưng căn cứ giảm án khác theo quy định nêu trên thì vẫn được Tòa án xem xét cho giảm án.
Tuy nhiên, việc người phạm tội gây ra thiệt hại cho người bị hại, ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội vẫn phải có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại xảy ra theo quy định. Hiện nay, trong văn bản của luật không quy định định cứng một mức tiền bồi thường thiệt hại nào cả vì mỗi trường hợp thiệt hại sẽ khác nhau. Tại Điều 589, Điều 590, Điều 591
Một là, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Khoản lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
Hai là, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
– Các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Khoản thu nhập thực tế bị mất đi trong thời gian điều trị cho đến khi phục hồi sức khỏe để quay trở lại làm việc.
– Trường hợp nằm viện có người chăm sóc thì tính cả khoản lương bị thiệt hại hoặc bị giảm sút của người chăm sóc nạn nhân trong thời gian điều trị đó.
Ba là, thiệt hại cho tính mạng bị xâm phạm:
Bên cạnh khoản tính chi phí bị thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì có thêm các khoản sau:
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
– Nếu như người bị thiệt hại có trách nhiệm đang cấp dưỡng cho đối tượng khác trong gia đình thì phải chi trả khoản tiền cấp dưỡng.
2. Điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư liên rịch số
– Về thời hạn đã chấp hành án:
+ Đối với hình phạt tù từ 30 năm trở xuống: phạm nhân phải chấm hành được tối thiểu là 1/3 thời hạn.
+ Đối với hình phạt tù chung thân: phạm nhân phải chấp hành được tối thiểu là 12 năm.
– Đảm bảo có tiến độ trong quá trình chấp hành án phạt tù, biểu hiện ở việc:
+ Chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
+ Tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên:
- Có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên: đối với hình thức phạt tù chung thân.
- Có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: nếu như kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống chung thân.
- Có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm.
- Có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm.
- Có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm.
- Có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm.
- Có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm.
- Có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên: áp dụng đối với phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống.
3. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân là bao nhiêu?
– Đối với phạm nhân bị áp dụng hình phạt tù chung thân: lần đầu sẽ được giảm xuống 30 năm.
– Đối với phạm nhân bị phạt tù từ 30 năm trở xuống: mỗi lần giảm từ 01 tháng – 03 năm.
(Lưu ý: đối với phạm nhân được giảm xuống 03 năm phải đáp ứng chấp hành đúng, nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo).
– Phạm nhân chỉ được xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 lần trong 01 năm. Về khoảng cách giữa 02 lần xét giảm phải ít nhất là 01 năm.
Nếu như đã giảm rồi, thời hạn tù còn lại không đủ 01 năm, phạm nhân vẫn có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, tuy nhiên cần lưu ý là vẫn phải đảm bảo chỉ được xét duyệt một lần mỗi năm.
Lưu ý: trường hợp phạm nhân có lý do đặc biệt được khoan hồng sau khi đã giảm thời hạn mà có lý do chính đáng như mắc bệnh hiểm nghèo hoặc lập công thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
– Một phạm nhân sẽ được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần. Tuy nhiên cần đảm bảo đối với hình phạt tù có thời hạn phạm nhân đã chấp hành được ½ mức hình phạt; hoặc đối với hình phạt tù chung thân thù phải chấp hành được 20 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.
Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành các quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân.
THAM KHẢO THÊM: