Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Không áp dụng hình phạt bổ sung với người dưới 18 tuổi phạm tội

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) có hiệu lực pháp luật đã có nhiều quy định về việc bảo vệ người dưới 18 tuổi bởi người dưới 18 tuổi là nhóm đối tượng chưa đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi và là nhóm tuổi dễ dàng bị tổn thương nhất. Vậy, việc pháp luật quy định không áp dụng hình phạt bổ sung với người dưới 18 tuổi là đúng hay sai?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Không áp dụng hình phạt bổ sung với người dưới 18 tuổi phạm tội: 
      • 2 2. Tại sao không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?
      • 3 3. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

      1. Không áp dụng hình phạt bổ sung với người dưới 18 tuổi phạm tội: 

      Hiện nay, pháp luật quy định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bởi nhóm người dưới 18 tuổi là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, chưa làm chủ được hành vi của mình,… và hình phạt bổ sung lại là hình phạt bổ sung cho hình phạt chính.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định các nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:

      – Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giúp đỡ, giáo dục họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

      Quý bạn đọc cần lưu ý rằng, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, căn cứ vào khả năng nhận thức của họ về  nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm, về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

      – Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây và tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu không thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29 của Bộ luật Hình sự năm 2015) thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương XII Bộ luật Hình sự năm 2015 về những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

      + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các Điều 134  Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Điều 141 Tội hiếp dâm, Điều 171 Tội cướp giật tài sản, Điều 248 Tội sản xuất trái phép chất ma túy, Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, Điều 250 Tội vận chuyển trái phép chất ma túy, Điều 251 Tội vận chuyển trái phép chất ma túy và Điều 252  Tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự năm 2015;

      + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự năm 2015, ngoại trừ tội phạm quy định tại các điều 123 Tội giết người,  Điều 134 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, Điều 141 Tội hiếp dâm, Điều 142 Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, Điều 144 Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, Điều 150 Tội mua bán người, Điều 151 Tội mua bán người dưới 16 tuổi, Điều 168 Tội cướp tài sản, Điều 171 Tội cướp giật tài sản, Điều 248 Tội sản xuất trái phép chất ma túy, Điều 249 Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, Điều 250 Tội vận chuyển trái phép chất ma túy, Điều 251 Tội vận chuyển trái phép chất ma túy và Điều 252  Tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự năm 2015;

      + Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

      – Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

      – Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ luật Hình sự năm 2015 về những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội mà không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

      – Không xử phạt tử hình hoặc tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

      – Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm nguy hiểm hoặc tái phạm.

      – Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng phòng ngừa, răn đe.

      Tòa án xem xét đối với các trường hợp xử phạt tù có thời hạn cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất. Pháp luật không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

      Như vậy, theo quy định nêu trên pháp luật quy định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

      2. Tại sao không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội?

      Căn cứ theo những phân tích nêu trên tại mục 1 về các nguyên tắc trong việc áp dụng trong việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, việc pháp luật quy định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội bởi:

      Thứ nhất, theo quy định pháp luật thì việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào khả năng, độ tuổi nhận thức của họ về nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.

      Theo nghiên cứu cho thấy rằng đối với nhóm người chưa thành niên là nhóm đối tượng cần có sự che chở và sự quan tâm nhiều từ gia đình, xã hội nhằm giúp nhóm đối tượng này hoàn toàn có thể trưởng thành về mặt thể chất và nhận thức về xã hội.

      Dưới góc độ tâm lý học và xét dưới góc độ sinh học thì nhóm người chưa thành niên chính là nhóm đối tượng đang trong giai đoạn có những bước thay đổi đáng kể về nhận thức về xã hội và về thể chất, tâm lý muốn được làm người lớn, muốn được gia đình, bạn bè, xã hội công nhận, tâm lý lứa tuổi “chuyển tiếp” này có tác động rất lớn đến hành vi của nhóm đối tượng này. Thực tế, tại nhiều gia đình, nhiều trẻ bị coi thường, đánh mắng, xúc phạm và thậm chí bỏ rơi, còn đối với một số gia đình khá giả do quá cưng chiều con, con cái bỏ học, đua đòi theo bạn xấu mà cha mẹ cũng không biết,… Đó là những nguy cơ tiềm ẩn cho tình trạng phạm tội ở lứa tuổi vị thành niên. Do vậy, nhóm đối tượng người chưa thành niên rất dễ phạm vào các tội phạm như cố ý gây thương tích, giết người, các tội phạm liên quan đến tình dục như hiếp dâm, trộm cắp tài sản,… và hiện số vụ phạm tội và số người phạm tội do người chưa thành niên phạm tội thực hiện đang ngày càng gia tăng.

      Theo thống kê của Bộ Công an cho thấy trong giai đoạn 2018 – 2020, cả nước đã ghi nhận 10.786 vụ người chưa thành niên vi phạm pháp luật, với 16.583 đối tượng có liên quan, theo thống kê thì nữ giới chiếm 5%, nam giới chiếm đến 95%. Riêng năm 2020, đã ra 4.262 vụ, với hơn 6.500 đối tượng phạm pháp, tính đến năm 2021, năm 2022 số vụ người chưa thành niên đang nhanh và liên tục qua các năm. Đây cũng là một trong các nguyên nhân mà trong Bộ luật Hình sự năm 2015, nhà làm luật đã đầu tư khá nhiều công sức, tâm huyết về chế định này.

      Thứ hai, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải đảm bảo lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa những sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Do vậy, việc pháp luật quy định xử lý trách nhiệm đối với người phạm tội chưa thành niên không phải là nhằm mục đích răn đe, trừng phạt mà là nhằm mục đích giáo dục, giúp người dưới 18 tuổi có thể nhận thức được những sai lầm bởi hành vi mà nhóm đối tượng này gây ra, tiến hành sửa sai và có thể trở thành công dân có ích cho gia đình, xã hội.

      Thứ ba, trong các vụ án hình sự nói chung thì các yếu tố về độ tuổi, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm luôn được chú ý. Tuy nhiên, quý bạn đọc cũng cần lưu ý rằng đối với nhóm tội phạm là người chưa thành niên thì những yếu tố nêu trên đã trở thành nguyên tắc bắt buộc phải có sự ưu tiên và sự quan tâm một cách đúng mức vì những hoàn cảnh, những điều kiện,… có sự ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng phạm tội của nhóm đối tượng này.

      Như vậy, nhằm đảm đảm được tính khách quan cũng như đạt được mục đích giáo dục, các cơ quan tố tụng đặc biệt là Tòa án trong quá trình đưa ra quyết định hình phạt thì pháp luật đã quy định bắt buộc phải xem xét thật kỹ những yếu tố  về độ tuổi, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

      3. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

      Kể từ khi Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) có hiệu lực đã quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ được áp dụng một trong 04 hình phạt dưới đây đối với mỗi tội phạm, cụ thể:

      (i) Phạt tiền

      Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì hình thức phạt tiền theo quy định sẽ được áp dụng là hình phạt chính, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.

      Cần lưu ý rằng, mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội theo quy định sẽ không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.

      (ii) Cảnh cáo

      (iii) Cải tạo không giam giữ

      Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thì theo quy định pháp luật thì hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng.

      Đối với thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.

      Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì cần lưu ý rằng sẽ không khấu trừ thu nhập của người đó.

      (iv) Tù có thời hạn

      Theo quy định pháp luật thì mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định cụ thể như sau:

      i) Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, trong trường hợp mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;

      Đối với các trường hợp là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

      ii) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, trong trường hợp mà điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;

      Đối với các trường hợp là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021)

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ