Khoản vay có kỳ hạn là khoản vay ngân hàng được áp dụng trong một khoảng thời gian cố định, với lãi suất cố định. Các khoản vay có kỳ hạn thường yêu cầu tài sản thế chấp và quy trình thẩm định nghiêm ngặt để giảm rủi ro vỡ nợ. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kĩ hơn qua bài viết dưới đây nhé
Mục lục bài viết
1. Khoản vay kỳ hạn là gì?
Các khoản vay có kỳ hạn là tiền mà các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác cho các doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng vay để thanh toán các khoản đầu tư hoặc mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
Khoản vay có kỳ hạn trong tiếng Anh là Term Loan. Khoản vay có kỳ hạn là khoản vay ngân hàng được áp dụng trong một khoảng thời gian cố định, với lãi suất cố định hoặc thả nổi. Một khoản vay có thời hạn thường phù hợp với một doanh nghiệp nhỏ có uy tín với các chỉ số tài chính lành mạnh. Ngoài ra, một khoản vay có kỳ hạn có thể yêu cầu một khoản thanh toán trả trước đáng kể để giảm số tiền thanh toán và tổng chi phí của khoản vay.
Trong tài chính doanh nghiệp, các khoản vay có kỳ hạn thường dành cho thiết bị, bất động sản hoặc vốn lưu động và được hoàn trả trong khoảng thời gian từ 1 năm đến 25 năm. Thông thường, một doanh nghiệp nhỏ sử dụng tiền từ khoản vay có kỳ hạn để mua tài sản cố định, chẳng hạn như thiết bị hoặc tòa nhà mới, để cung cấp năng lượng cho quy trình sản xuất.
Một số doanh nghiệp vay tiền để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của họ mỗi tháng một lần. Nhiều ngân hàng đã thiết lập các chương trình cho vay có kỳ hạn đặc biệt để giúp các công ty theo cách này.
Khoản vay có thời hạn lãi suất thay đổi hoặc cố định dựa trên lãi suất chuẩn như lãi suất cơ bản hoặc lãi suất Libor của Hoa Kỳ, lịch trả nợ hàng tháng và ngày đáo hạn định trước.
Nếu số tiền vay được sử dụng để tài trợ cho việc mua một tài sản, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó có thể ảnh hưởng đến lịch trả nợ. Các khoản vay có kỳ hạn thường yêu cầu tài sản thế chấp và quy trình thẩm định nghiêm ngặt để giảm rủi ro vỡ nợ. Tuy nhiên, các khoản vay có kỳ hạn thường không bị phạt nếu chúng được hoàn trả sớm.
Hầu hết các khoản vay kinh doanh bao gồm các cam kết khẳng định và ràng buộc đặt ra các điều kiện nhất định đối với bên vay cho phép đáo hạn nhanh hơn nếu các điều kiện cho vay bị vi phạm. Ví dụ, người cho vay có thể hạn chế chi trả cổ tức bằng tiền mặt và cho vay đối với cán bộ công ty, đồng thời thường yêu cầu người vay duy trì hoạt động kinh doanh tốt, duy trì bảo hiểm phù hợp và nộp báo cáo tài chính hàng quý cho ngân hàng. Các khoản vay lớn hơn thường được tài trợ bởi một số ngân hàng thông qua một thỏa thuận tập đoàn.
2. Các loại khoản vay có kỳ hạn:
Các khoản vay có kỳ hạn có nhiều loại, thường phản ánh thời hạn của khoản vay.
Các khoản vay ngắn hạn thường được cung cấp cho các công ty không đủ điều kiện nhận hạn mức tín dụng, thường có thời hạn dưới một năm.
Các khoản vay trung hạn thường có thời hạn từ một đến ba năm và được trả hàng tháng từ dòng tiền của công ty.
Khoản vay dài hạn kéo dài từ 3 đến 25 năm sử dụng tài sản của công ty làm tài sản thế chấp và yêu cầu thanh toán hàng tháng hoặc hàng quý từ lợi nhuận hoặc dòng tiền của công ty. Khoản vay này hạn chế các khoản vay khác mà công ty có thể đăng ký, cổ tức trả cho cổ đông hoặc bồi thường cho người sử dụng lao động và có thể yêu cầu công ty dành một phần lợi nhuận để trả nợ.
Tuy nhiên, cả các khoản vay trung hạn và các khoản vay dài hạn khác có thể liên quan đến việc trả nợ tăng vọt.
3. Hợp đồng vay có kỳ hạn:
3.1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn phải trả tài sản cùng loại đúng số lượng, chất lượng cho bên vay và chỉ trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. (BLDS 2015 Điều 463)
3.2. Quyền và nghĩa vụ:
– Quyền sở hữu đối với tài sản vay: Bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
– Nghĩa vụ của bên cho vay:
+ Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng số lượng, chất lượng, đúng thời gian và địa điểm đã thoả thuận.
+ Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
+ Không được yêu cầu bên vay trả tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan.
– Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
+ Tài sản của bên vay là tiền phải trả đủ khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả lại vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trường hợp bên vay không có khả năng trả vật thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả vật nếu được bên cho thuê đồng ý.
+ Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Trường hợp cho vay không có lãi mà đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 về số tiền chậm nộp tương ứng với thời gian chậm nộp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Trường hợp cho vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên gốc theo tỷ lệ thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay nhưng chưa trả; trường hợp chậm trả còn phải trả tiền lãi theo mức quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;
Lãi đối với nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất tiền vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Sử dụng tài sản vay: Các bên có thể thỏa thuận tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích đã cảnh báo.
3.3. Lãi suất:
– Lãi suất vay theo quy định của Bộ luật Dân sự do các bên thoả thuận.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất đã thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của số tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và đề nghị của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh các mức lãi suất trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
+ Trường hợp lãi suất thỏa thuận vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
-Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi và có tranh chấp về mức lãi thì mức lãi được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.
4. Một số lưu ý khi vay có kỳ hạn:
Một điều cần cân nhắc khi nhận khoản vay có kỳ hạn là lãi suất cố định hay thả nổi. Lãi suất cố định có nghĩa là lãi suất không bao giờ tăng, không bị ảnh hưởng bởi thị trường tài chính. Thời kỳ lãi suất thấp thường là thời điểm tuyệt vời để vay một khoản vay có lãi suất cố định. Lãi suất thả nổi sẽ dao động theo thị trường, điều này có thể tốt hoặc xấu cho bạn tùy thuộc vào những gì xảy ra với nền kinh tế.
Ngoài ra, hãy xem xét liệu khoản vay dài hạn mà bạn đang xem có sử dụng lãi kép hay không. Nếu vậy, số tiền lãi sẽ được cộng theo định kỳ vào số tiền gốc, điều đó có nghĩa là tiền lãi sẽ cao hơn trong thời gian dài. Nếu khoản vay sử dụng lãi kép, hãy kiểm tra xem liệu có bất kỳ hình phạt nào đối với việc trả nợ trước hạn hay không. Nếu bạn nhận được khoản lợi nhuận tăng bất ngờ, bạn có thể thanh toán toàn bộ số dư trước khi đến hạn, giúp bạn không phải trả thêm lãi suất cho đến khi kết thúc thời hạn khoản vay.
Một số tổ chức cho vay cung cấp nhiều kế hoạch trả nợ cho khoản vay dài hạn của bạn. Thông thường, bạn có thể chọn trả hết nợ với số tiền bằng nhau hoặc số tiền bạn trả sẽ tăng lên trong suốt thời hạn của khoản vay. Nếu bạn kỳ vọng rằng bạn sẽ có khả năng tài chính lớn hơn để trả nợ trong tương lai, việc trả nợ dần dần có thể giúp ích cho bạn và giúp bạn tiết kiệm được một khoản tiền lãi đáng kể. Nếu bạn không chắc chắn về tình hình tài chính trong tương lai của mình, các khoản thanh toán bằng nhau cũng có thể giúp ngăn ngừa vỡ nợ nếu có điều gì đó ngoài kế hoạch xảy ra.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015