Trong thương mại, mua bán hàng hóa xảy ra rất nhiều các vụ tránh chấp trong hợp đồng thương mại dẫn đến khiếu nại thương mại. Vậy khiếu nại thương mại được hiểu như thế nào? Có các hình thức khiếu nại nào? Cách để giải quyết các khiếu nại nại thương mại?
Mục lục bài viết
1. Khiếu nại thương mại là gì?
1.1. Hoạt động thương mại là gì?
Theo khoản 1 điều 3
1.2. Khiếu nại thương mại là gì?
Khiếu nại – danh từ, trong tiếng Anh nó được gọi “claim” có nghĩa là yêu cầu bồi thường.
Khiếu nại là những lời đề nghị và yêu sách của người mua đối với người bán vì số lượng, chất lượng và bao bì của hàng hóa được giao không đúng như đã thỏa thuận hoặc người bán cung cấp chứng từ trái với thực tế, giao hàng thực tế hoặc người bán giao hàng chậm.
Khiếu nại trong thương mại là yêu cầu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên bị thiệt hại đối với bên gây thiệt hại.
Theo luật pháp của hầu hết các quốc gia, khiếu nại được coi là bước đầu tiên bắt buộc trong một số lĩnh vực tranh chấp, chẳng hạn như tranh chấp về hiệp định ngoại thương, tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, v.v.
2. Các hình thức khiếu nại thương mại:
Khiếu nại phải được gửi bằng văn bản, bao gồm các thông tin và dữ liệu sau: Tên, số lượng và xuất xứ, địa điểm vận chuyển, để hàng, cơ sở khiếu nại, chứng từ vận tải, các yêu cầu đặc biệt của người mua để giải quyết khiếu nại.
Tất cả các chứng từ này phải đề cập đến số hiệu hợp đồng và số hiệu chứng từ vận tải liên quan. Ngày nộp đơn khiếu nại được coi là ngày đóng dấu bưu điện tại nơi gửi.
3. Thời hiệu khiếu nại thương mại:
3.1. Thời hiệu là gì?
Theo khoản 1 điều 149 Bộ luật dân sự 2015 thời hiệu được xác định là thời hạn pháp lý mà khi hết thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện quy định của luật.
Toà án chỉ áp dụng thời hiệu khi có yêu cầu của một bên hoặc các bên, nếu yêu cầu đó phải được thực hiện trước khi Toà án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Theo khoản 1 điều 144 Bộ Luật dân sự 2015 thì thời hạn là khoảng thời gian được xác định theo từng thời điểm này đến thời điểm kia.
3.2. Các tính thời hiệu:
Theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật Dân sự 2015, thời hiệu bắt đầu từ thời điểm bắt đầu từ ngày đầu tiên của hiệu lực và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của hiệu lực.
Để có thể tính được thời hiệu, bạn phải biết thời điểm bắt đầu và kết thúc của ngày cuối cùng.
3.3. Quy định của pháp luật về thời hiệu khiếu nại trong hoạt động thương mại:
Theo điều 318
‐ Ba tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
‐ Trong trường hợp khiếu nại về chất lượng hàng hóa, sáu tháng kể từ ngày giao hàng; nếu hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hành;
‐ Chín tháng kể từ ngày bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đối với trường hợp bảo hành thì kể từ ngày hết hạn bảo hành đối với các vi phạm khác.
Tuy nhiên, trong
4. Các cách giải quyết khiếu nại thương mại:
Khiếu nại thương mại có thể được giải quyết theo một trong các cách sau:
– Bồi thường các thiếu sót bằng cách giao hàng riêng hoặc giao hàng bổ sung vào đợt giao hàng tiếp theo.
‐ Trả lại sản phẩm bị khiếu nại và hoàn tiền cho người mua.
‐ Sửa chữa lỗi của hàng hóa do người bán chịu chi phí.
‐ Thay thế hàng hóa bị lỗi bằng hàng hóa khác phù hợp với các điều khoản của hợp đồng và mọi chi phí liên quan đến việc đổi hàng hóa do bên bán chịu.
‐ Giảm giá đối với sản phẩm bị lỗi hoặc giảm giá trị toàn bộ sản phẩm tương ứng với mức độ lỗi.
‐ Đối với các sản phẩm đặc biệt ví dụ như hàng chuyên dụng, việc thay thế hoặc sửa chữa các sản phẩm bị khiếu nại thường được sử dụng. Trong thương mại nguyên liệu và thực phẩm, phương pháp hạ giá hoặc đánh giá thấp số lượng hàng hóa bị khiếu nại thường được sử dụng.
5. Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua:
Về nguyên tắc, các bên không thể viện vào đơn khiếu nại để lấy đó làm căn cứ cho việc người bán từ chối giao hàng và người mua từ chối nhận hàng cho những lần vận chuyển tiếp theo trong cùng một hợp đồng.
Sau một ngày nhất định kể từ khi người mua thông báo hàng đã sẵn sàng để kiểm tra, người bán phải cử đại diện của mình đi kiểm tra hoặc ủy quyền cho tổ chức được nước nhập khẩu ủy quyền thực hiện.
Người bán có nhiệm vụ điều tra khiếu nại chi tiết hơn và báo cáo ngay quyết định của mình, cho dù có chấp nhận khiếu nại hay không. Nếu người bán không trả lời khiếu nại trong khoảng thời gian quy định, thì được coi là người bán đã chấp nhận khiếu nại và người mua có quyền gửi khiếu nại lên tòa án trọng tài bằng mọi chi phí của người bán.
Những điều sau đây phải được thỏa thuận trong hợp đồng: Nếu khiếu nại được công nhận là hợp lý, có cơ sở thì người bán chịu trách nhiệm về mọi chi phí liên quan đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Nếu khiếu nại được công nhận là không có cơ sở thì người mua phải thanh toán các chi phí khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
6. Những trường hợp khiếu nại người bán hàng:
Để biết được trường hợp nào phải khiếu nại người bán, người mua phải căn cứ vào các tiêu chí sau:
Thứ nhất, căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương mà các bên đã ký kết. Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Do đó, nếu bên bán vi phạm quyền lợi của bên mua thì bên mua có quyền khiếu nại bên bán.
Thứ hai, Tùy theo điều ước quốc tế, pháp luật áp dụng cho hợp đồng và tập quán thương mại quốc tế của điều này đã làm rõ quyền lợi của bên mua không chỉ nằm ở không chỉ nằm ở thỏa thuận trong hợp đồng mà còn nằm trong điều ước quốc tế, trong Luật quốc gia áp dụng cho hợp đồng và tập quán thương mại quốc tế. Vì vậy, nếu bên bán vi phạm các quyền này thì bên mua cũng có quyền khiếu nại. Khiếu nại cụ thể đối với người bán thường bao gồm các trường hợp sau:
– Khiếu nại về việc thiếu số lượng và trọng lượng hàng hóa: Người mua có quyền khiếu nại người bán về việc thiếu hàng nếu hàng hóa được đưa đến tàu tại cảng xếp ít hơn số lượng quy định trong hợp đồng. Người mua có quyền yêu cầu khiếu nại trọng lượng của hàng hóa ngay cả khi hàng hóa được đóng trong bao kiện không trường hợp không đủ so với phiếu đóng gói hoặc trọng lượng được ghi bên ngoài túi.
– Khiếu nại vi phạm, nếu bên bán giao hàng có chất lượng thấp hơn so với quy định trong hợp đồng hoặc pháp luật áp dụng cho hợp đồng, nếu chất lượng không được quy định trong hợp đồng thì bên mua có quyền khiếu nại bên bán về chất lượng của hàng hóa.
– Khiếu nại về bao bì xấu. Nếu người bán giao hàng không đúng quy cách hoặc đóng gói không đúng quy cách, hay nói cách khác là không đúng bao bì theo hợp đồng hoặc tập quán thương mại thì người mua có quyền khiếu nại người bán. Ngay cả khi người bán cung cấp bao bì xấu , trong trường hợp đó, xảy ra đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, chất lượng hàng hóa không thể được đảm bảo, người mua có quyền khiếu nại người bán.
– Khiếu nại về việc không giao hàng hoặc giao hàng chậm trễ.
– Khiếu nại người bán do không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật, bằng chứng phân tích, việc không thông báo hoặc chậm thông báo về việc giao hàng lên tàu.
7. Thủ tục khiếu nại thương mại:
Để thương lượng và gửi đơn khiếu nại thành công, người khiếu nại phải tuân theo các thủ tục pháp lý liên quan đến việc khiếu nại. Các thủ tục pháp lý phổ biến bao gồm nộp đơn khiếu nại hợp lệ và đáp ứng thời hạn nộp đơn khiếu nại.
‐ Đơn khiếu nại phù hợp phải bằng văn bản: phải có đầy đủ thông tin về bên khiếu nại và bên bị khiếu nại, đối tượng tranh chấp và yêu cầu của bên khiếu nại. Ngoài ra, bên khiếu nại phải chuẩn bị hồ sơ khiếu nại với đầy đủ bằng chứng.
‐ Thời hạn nộp đơn khiếu nại là thời hạn được ấn định để các bên nộp đơn khiếu nại. Có hai loại thời hạn khiếu nại: thời hạn khiếu nại quy định trong hợp đồng và thời hạn khiếu nại theo pháp luật quy định.