Cáo trạng là văn bản pháp lý do Viện kiểm sát lập nhầm mục đích xác nhận quá trình truy tố bị can trước tTa án để tiến hành thủ tục xét xử. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì khi nào có cáo trạng? Và bản cáo trạng đó cần phải được gửi cho những ai?
Mục lục bài viết
1. Khi nào có cáo trạng?
Cáo trạng là một trong những văn bản vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục tố tụng hình sự. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào và chưa có điều lệ nào đưa ra cách hiểu cụ thể về bản cáo trạng. Tuy nhiên, hoàn toàn có thể hiểu cáo trạng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Viện kiểm sát cùng cấp nhằm mục đích khẳng định quá trình truy tố bị can trước Tòa án để phục vụ cho quá trình xét xử theo đúng tội danh mà Viện kiểm sát truy tố sau khi thực hiện giai đoạn điều tra. Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về văn bản tố tụng. Theo đó, văn bản tố tụng bao gồm quyết định, yêu cầu, lệnh, kết quả điều tra, bản án, bản cáo trạng, và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng hình sự độc lập theo một mẫu thống nhất phù hợp với quy định của pháp luật. Văn bản tố tụng cần phải ghi rõ các nội dung cơ bản như sau:
-
Số văn bản, ngày tháng năm ban hành văn bản tố tụng, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
-
Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
-
Nội dung của văn bản tố tụng;
-
Họ và tên, chữ ký, chức vụ của người ban hành văn bản tố tụng, kèm theo đóng dấu.
Theo đó thì có thể nói, bản cáo trạng được xem là một trong những loại văn bản tố tụng. Bản cáo trạng sẽ được giao cho bị can và lưu giữ trong thành phần hồ sơ vụ án. Vì vậy, bản cáo trạng là văn bản pháp lý thể hiện quan điểm truy tố của Viện kiểm sát về vụ án hình sự dựa trên cơ sở kết quả của hoạt động điều tra, viện kiểm sát ra quyết định truy tố bị can trước Tòa án để xét xử. Hay nói cách khác, bản cáo trạng sẽ được lập khi kết thúc giai đoạn điều tra, bản cáo trạng mở ra một giai đoạn tố tụng mới đó là giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
2. Bản cáo trạng được gửi cho những ai?
Trước hết, bản cáo trạng cần phải được giao cho bị can và lưu giữ trong thành phần hồ sơ vụ án. Nhận bản cáo trạng là một trong những quyền cơ bản của bị can. Căn cứ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về bị can. Theo đó, bị can là khái niệm để chỉ người hoặc pháp nhân bị khởi tố trong vụ án hình sự. Bị can cũng có quyền và nghĩa vụ nhất định.
Quyền và nghĩa vụ của bị can trong trường hợp bị can là pháp nhân cần phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó phù hợp với quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Bị can có các quyền cơ bản như sau:
-
Bị can có quyền được biết lý do mình bị khởi tố;
-
Bị can có quyền được thông báo về quyền và nghĩa vụ, giải thích rõ về quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
-
Bị can có quyền nhận quyết định khởi tố bị can được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn đối với quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn đối với quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can đã được đưa ra trước đó, quyết định áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, áp dụng hoặc hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, có quyền nhận kết luận điều tra của cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án, bản cáo trạng của Viện kiểm sát, quyết định truy tố, và các quyết định tố tụng khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
-
Bị can có quyền trình bày lời khai, có quyền đưa ra quan điểm ý kiến, không bắt buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình, đồng thời bị can cũng không bắt buộc phải nhận mình là người có tội;
-
Bị can có quyền đưa ra các loại giấy tờ tài liệu, chứng cứ, đồ vật và yêu cầu cá nhân;
-
Bị can có quyền trình bày ý kiến của mình liên quan đến chứng cứ, giấy tờ, tài liệu, đồ Động vật có liên quan, đồng thời bị can có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra và đánh giá đối với các loại giấy tờ đó;
-
Bị can có quyền đề nghị tiến hành thủ tục giám định, có quyền đề nghị định giá tài sản, bị can có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, thay đổi người giám định, thay đổi người định giá tài sản, thay đổi người phiên dịch, thay đổi người dịch thuật trong một số trường hợp cần thiết;
-
Bị can có quyền tự bào chữa, có quyền nhờ người khác bào chữa;
-
Bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao giấy tờ tài liệu, các loại văn bản đã được số hóa có liên quan trực tiếp đến quá trình buộc tội, có liên quan đến quá trình gỡ tội cho bản thân, các loại giấy tờ tài liệu khác có liên quan đến quá trình bào chữa được tính bắt đầu kể từ khi kết thúc quá trình điều tra;
-
Bị can có quyền chống lại đối với quyết định tố tụng, hành vi tố tụng của cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Nội dung của bản cáo trạng gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 243 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc quyết định truy tố bị can. Theo đó, viện kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Đồng thời, bản cáo trạng được ban hành bởi Viện kiểm sát cần phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
-
Diễn biến hành vi phạm tội;
-
Chứng cứ, giấy tờ tài liệu xác định hành vi phạm tội của bị can, phản ánh đầy đủ thủ đoạn, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội, tính chất của hành vi phạm tội, mức độ thiệt hại của hành vi phạm tội gây ra trên thực tế;
-
Quá trình áp dụng biện pháp ngăn chặn, thay đổi biện pháp ngăn chặn, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, áp dụng biện pháp cưỡng chế;
-
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, các đặc điểm liên quan đến nhân thân của bị can trong quá trình truy tố;
-
Quá trình thu giữ vật chứng, tạm giữ các loại giấy tờ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng theo quy định của pháp luật;
-
Quy định về nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm tội, điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội, các tình tiết khác có liên quan và có ý nghĩa đối với vụ án hình sự;
-
Kết luận của bản cáo trạng cần phải ghi rõ tội danh của người phạm tội, điều khoản áp dụng, điểm áp dụng trong bộ luật hình sự đối với người phạm tội;
-
Bản cáo trạng cần phải ghi rõ ngày tháng năm lập bản cáo trạng, ghi rõ họ và tên, chức vụ và chữ ký của người lập bản cáo trạng đó.
Vì vậy có thể nói, bản cáo trạng được xem là một trong những loại văn bản vô cùng quan trọng. Bản cáo trạng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống tư pháp của hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó bao gồm cả Việt Nam. Bản cáo trạng được trải dài từ giai đoạn điều tra kéo dài cho đến giai đoạn truy tố và giai đoạn xét xử bị can, bản cáo trạng mang trong mình những tác dụng vô cùng to lớn như tạo ra sự trong sáng minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án, hỗ trợ cho quá trình định tội, tạo cơ sở cho hoạt động truy tố, tạo cơ hội đàm phán và giải quyết ngoài Tòa án, bảo vệ quyền tự vệ của bị cáo và một số vai trò quan trọng khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
THAM KHẢO THÊM: