Khi làm thủ tục cấp lại chứng minh thư sẽ được cấp số cũ hay số mới. Khi làm thủ tục cấp lại chứng minh thư có giữ nguyên số không hay là bị đổi số sang số mới?
Mỗi cá nhân khi sinh ra đều có những thông tin đặc thù riêng, để lưu giữ lại những thông tin riêng của mỗi công dân nhằm đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý của Nhà nước cũng như bảo đảm quyền, nghĩa vụ của công dân pháp luật nước ta đã có quy định về chứng minh nhân dân. Theo đó, nếu giấy khai sinh được xác định là giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân thì chứng minh nhân dân được xác định là một loại giấy tờ tùy thân do
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng được cấp chứng minh nhân dân
- 2 2. Những trường hợp phải cấp lại chứng minh nhân dân
- 3 3. Thẩm quyền cấp lại Chứng minh nhân dân
- 4 4. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cấp lại Chứng minh nhân dân
- 5 5. Thời hạn thực hiện thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân
- 6 6. Cấp lại chứng minh nhân dân có được giữ nguyên số không?
1. Đối tượng được cấp chứng minh nhân dân
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13), người được cấp Chứng minh nhân dân phải đảm bảo điều kiện sau:
– Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, tuổi của công dân được tính theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh.
– Thứ hai, phải là công dân đang cư trú (đang sinh sống, làm việc, học tập,…)trên lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý:
– Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng, giá trị sử dụng của chứng minh nhân dân là 15 năm. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất Chứng minh nhân dân thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy Chứng minh nhân dân khác nhưng số ghi trên Chứng minh nhân dân vẫn được giữ nguyên.
– Đối với một số trường hợp đặc thù tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân, bao gồm:
+ Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ
+ Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam
+ Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
+ Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không có khả năng điều khiển năng lực hành vi của bản thân bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác hoặc không điều trị tập trung nhưng có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận về tình trạng của họ.
2. Những trường hợp phải cấp lại chứng minh nhân dân
Theo quy định tại Điều 5
Thứ nhất, thực hiện thủ tục cấp đổi Chứng minh nhân dân trong các trường hợp:
– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Thứ hai, công dân phải làm thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân của mình trong trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân.
3. Thẩm quyền cấp lại Chứng minh nhân dân
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm 5 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13), nơi làm thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân bị mất được xác định như sau:
– Công dân có hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào sẽ do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
– Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục theo quy định về việc cấp Chứng minh nhân dân cho công an, quân đội. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.
4. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cấp lại Chứng minh nhân dân
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Nghị định số 170/2007/NĐ-CP công dân khi thực hiện thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin cấp lại Chứng minh nhân dân trong đó phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú về việc mất giấy Chứng minh nhân dân.
– Hộ khẩu thường trú
– Ảnh chụp: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên Chứng minh nhân dân và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3×4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự
Thứ hai, thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân được thực hiện theo trình tự quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) như sau:
– Bước 1: Công dân đến thực hiện thủ tục phải xuất trình đơn xin cấp lại Chứng minh nhân dân nêu rõ lý do và xuất trình sổ hộ khẩu.
– Bước 2: Chụp ảnh để in trên Chứng minh nhân dân và tờ khai
– Bước 3: Công dân thực hiện điền nội dung tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu quy định.
– Bước 4: Cơ quan công an thực hiện lăn vân tay hai ngón trỏ in vào tờ khai hoặc thu vân tay qua máy lấy vân tay tự động.
– Bước 5: Nộp lệ phí cấp lại Chứng minh nhân dân.
5. Thời hạn thực hiện thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP), thời hạn thực hiện thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân cho công dân kể từ thời điểm nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định. Thời hạn được xác định như sau:
– Đối với thủ tục thực hiện tại thành phố, thị xã: Thời hạn cấp lại Chứng minh nhân dân được xác định là không quá 15 ngày làm việc.
– Đối với các địa phương là các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: Thời hạn làm thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân là không quá 20 ngày làm việc.
– Ngoài ra đối với các khu vực còn lại thời hạn thực hiện thủ tục cũng được xác định là không quá 15 ngày làm việc.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
6. Cấp lại chứng minh nhân dân có được giữ nguyên số không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Mình vừa bị mất chứng minh nhân dân, bây giờ mình đi làm lại thì Chứng minh nhân dân sẽ được cấp theo số cũ hay đổi số mới? Nếu mình muốn được cấp lại Chứng minh nhân dân có số mới thì phải làm thế nào? Thời gian để cấp lại là trong bao lâu? Mong luật sư giải đáp cho mình rõ.
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân có quy định như sau:
“Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại”.
Như vậy, trường hợp của bạn bị mất Chứng minh nhân dân sẽ phải thực hiện thủ tục cấp lại theo quy định của pháp luật.
Luật sư tư vấn quy định về cấp lại chứng minh nhân dân qua tổng đài: 1900.6568
Về thủ tục thực hiện, bạn cần đến Công an cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú để thực hiện theo trình tự quy định tại Điểm 2, 3 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) sau đây:
“II. THỦ TỤC CẤP CMND
…
2. Đổi, cấp lại CMND:
c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
– Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;
– Nộp lệ phí;”
Về thời hạn cấp lại chứng minh nhân dân, Khoản 2 Điều 1
“Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”
Như vậy, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày nếu bạn ở thành phố, thị xã hoặc không quá 20 ngày nếu ở khu vực vùng cao, biên giới, hải đảo.