Trong công tác kế toán thuế của doanh nghiệp, thuật ngữ “khấu trừ thuế” được sử dụng đến rất nhiều. Thế nhưng không phải ai cũng hiểu rõ khấu trừ thuế là gì? Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về khấu trừ thuế, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Khấu trừ thuế là gì?
- 2 2. Đặc điểm của khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
- 3 3. Vì sao cần phải khấu trừ thuế GTGT?
- 4 4. Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- 5 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT:
- 6 6. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- 7 7. Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
1. Khấu trừ thuế là gì?
Khấu trừ thuế được áp dụng với loại hình thuế giá trị gia tăng – là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào.
Hiểu một cách cụ thể, khi doanh nghiệp mua hàng hóa – sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa (là thuế GTGT đầu vào). Nhưng khi doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán lại thì chủ thể mua hàng sẽ chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó (là thuế GTGT đầu ra). Khi đó, số thuế GTGT mà doanh nghiệp mua hàng ban đầu cần phải nộp sẽ được tính bằng = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào. Bản chất của thuế VA là đánh vào người tiêu dùng sản phẩm – dịch vụ cuối cùng, không để cùng một món hàng nhưng lại bị thu thuế trùng lặp nên mới cần đến hoạt động khấu trừ thuế.
Ví dụ: công ty bạn nhập 1 lô hàng trị giá 200 triệu đồng với thuế suất VAT là 10% – khi đó số thuế vat đầu vào là 20 triệu đồng. Khi công ty bạn xuất bán lô hàng đó đi với giá 250 triệu đồng thì người mua phải nộp số thuế VAT là 25 triệu đồng.
Khi đó, số thuế GTGT công ty bạn cần nộp vào ngân sách là: 25 triệu – 20 triệu = 5 triệu đồng. – Đó chính là việc khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT cần nộp sẽ bằng số thuế GTGT đầu ra trừ cho số thuế GTGT đầu vào.
2. Đặc điểm của khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
– Phần thuế GTGT đã khấu trừ là số thuế cần nộp vào ngân sách được xác định một cách trực tiếp, căn cứ trên hiệu số thuế các khâu trong quá trình sản xuất, lưu hàng hóa – dịch vụ.
– Căn cứ xác định số thuế VAT đầu vào là con số được ghi trên hóa đơn đỏ khi mua hàng hóa – dịch vụ hoặc trên chứng từ nộp thuế với hàng hóa nhập khẩu.
– Khấu trừ thuế đầu vào là số thuế VAT được khấu trừ tính trên số hàng hóa doanh nghiệp mua vào phải chịu thuế. Số thuế vat đầu vào được dùng để tính khấu trừ = giá mua chưa thuế x % thuế suất GTGT.
– Khấu trừ thuế đầu ra là số thuế VAT được khấu trừ tính trên số hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra phải chịu thuế. Số thuế vat đầu ra được dùng để tính khấu trừ = giá bán hàng hóa chưa thuế x % thuế suất GTGT.
3. Vì sao cần phải khấu trừ thuế GTGT?
– Khấu trừ thuế giúp xác định số thuế GTGT cần nộp cho từng khâu, từng chủ thể trong quy trình sản xuất – lưu thông hàng hóa, chống thất thu thuế.
– Khấu trừ thuế giúp đảm bảo bản chất của thuế GTGT là đánh chủ yếu vào người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ cuối cùng.
– Hoạt động khấu trừ thuế giúp làm đơn giản hóa quá trình quản lý thuế và thu thuế, thu đủ số thuế cần thiết để điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.
– Khấu trừ thuế tác động đến công tác kế toán của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, đảm bảo quy trình hạch toán theo chuẩn mực của pháp luật.
4. Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Doanh nghiệp muốn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có hóa đơn vat của hàng hóa – dịch vụ mua vào.
– Có chứng từ thanh toán thông qua ngân hàng với hàng hóa – dịch vụ mua vào.
– Với hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu, ngoài 2 điều kiện trên còn cần phải có hợp đồng bán – gia công hàng hóa xuất khẩu cùng với chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng.
5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT:
Theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp được khấu trừ thuế có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Được quyền lập hồ sơ đề nghị được khấu trừ thuế.
– Được đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Được khấu trừ tiền thuế theo đúng quy định.
– Được quyền khiếu nại – tố cáo – khởi kiện các quyết định, hành vi hành chính của cán bộ thuế, cơ quan thuế không đúng với quy định của pháp luật.
– Thực hiện việc bổ sung hồ sơ, giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
– Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ kế toán – hóa đơn – chứng từ để làm căn cứ xét khấu trừ thuế.
6. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
6.1. Hoá đơn phải hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.
– Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
6.2. Phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
– Những hóa đơn có giá trị > 20 triệu đồng thì phải thanh toán qua ngân hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. (Tức là phải chuyển khoản từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán)
Chú ý: Tài khoản ngân hàng của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
– Nếu bạn đi mua hàng có giá trị > 20 triệu , mà bạn lại nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán thì không được khấu trừ và cho vào phi phí hợp lý.
– Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Lưu ý: Kể từ ngày 15/12/2016 thì Tài khoản Ngân hàng không đăng ký với Cơ quan thuế -> Thì vẫn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Đó là quy định tại
6.3. Những hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu
– DN căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31/12, DN vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12, mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì DN phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
– Khi nào có chứng từ thanh toán thì kê khai điều chỉnh tăng.
Ví dụ: Trong năm 2016 , Công ty CP Thiết bị Điện Hưng Phát có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
– Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 3/2016, thời hạn thanh toán là ngày 20/9/2016.
– Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 4/2016, thời hạn thanh toán là ngày 20/10/2016.
– Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 5/2016, thời hạn thanh toán là ngày 20/11/2016.
– Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 6/2016, thời hạn thanh toán là ngày 20/12/2016.
Công ty CP Thiết bị Điện Hưng Phát đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng.
– Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng, nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, thì kê khai điều chỉnh giảm cho từng hóa đơn.
– Đến ngày 31/12/2016 , nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT.
– Khi nào có chứng từ thanh toán thì kê khai điều chỉnh tăng.
6.4. Các trường hợp khác cần chú ý
– Nếu mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp mỗi lần có giá trị < 20.000.000 nhưng mua nhiều lần trong cùng 1 ngày có tổng giá trị > 20.000.000 thì chỉ được khấu trừ thuế đối với những HĐ có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
– Nếu mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi cho những DN không phải kinh doanh vận tải, hành khách du lịch mà có giá trị > 1,6 tỷ: Các bạn chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần 1,6 tỷ trở xuống mà phần vượt trội không được khấu trừ.
– Đối với những hoá đơn có thu phí, lệ phí: Chỉ kê khai phần chịu thuế, còn phần phí, lệ phí không chịu thuế các bạn loại phần tiền đó ra.
6.5. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
– Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra.
– Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền;
– Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng
– Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
7. Những trường hợp không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Căn cứ Điều 14,
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ khấu trừ phải sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT;
– Kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các kỳ trước kê khai sót trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
– Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài;
– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên đây, các trường hợp không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không phục vụ hoạt động SXKD hoặc phục vụ SXKD mặt hàng không chịu thuế GTGT;
– Kê khai thiếu đến thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
– Không có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài;
– Không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từ hai mươi triệu đồng trở lên.
*Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–