Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thừa kế

Khái quát về thừa kế theo di chúc theo Bộ luật dân sự 2015

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về di chúc? Thừa kế theo di chúc? Người lập di chúc và quyền của người lập di chúc? Người thừa kế theo di chúc? Hiệu lực của di chúc?

      Khi một cá nhân chết thì sẽ phát sinh vấn đề thừa kế. Pháp luật hiện hành quy định định về thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo di chúc, và di chúc đã được thừa nhận từ lâu đời và không còn xa lạ trên thực tiễn. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ khái quát những thông tin cơ bản về thừa kế theo di chúc theo Bộ luật dân sự năm 2015.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về di chúc
        • 1.1 1.1 Khái niệm di chúc
        • 1.2 1.2. Đặc điểm của di chúc
        • 1.3 1. 3. Di chúc hợp pháp
      • 2 2. Thừa kế theo di chúc
      • 3 3. Người lập di chúc và quyền của người lập di chúc
      • 4 4. Người thừa kế theo di chúc
      • 5 5. Hiệu lực của di chúc

      1. Khái quát về di chúc

      1.1 Khái niệm di chúc

      Di chúc được hình thành khi một người có ý định sẽ để lại tài sản của mình cho người khác nếu họ chết đi, đó là sự thể hiện ý chí của người lập đối với khối tài sản mà mình xác lập được.

      Theo Điều 646 Bộ luật dân sự 2005 quy định di chúc:

      “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

      Và quy định về khái niệm di chúc này được kế thừa tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác. Ý chí này là ý chí đơn phương của mỗi cá nhân, theo đó, người lập di chúc quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã được họ xác định trong di chúc.

      Di chúc chính là phương tiện để phản ánh ý chí của người có tài sản trong việc định đoạt tài sản của họ cho người khác hưởng sau khi người lập di chúc chết. Di chúc được lập ra với mục đích là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác. Một người khi còn sống nếu đã xác lập được khối tài sản của riêng mình thì họ cũng mong muốn rằng khi mình chết đi số tài sản đó được định đoạt cho ai. Tài án này phải tồn tại và những nội dung về tài sản của người để lại di chúc được ghi nhận trong di chúc thì việc chuyển dịch sau này mới có thể diễn ra trên thực tế. 

      Một người có thể có nhiều bản di chúc định đoạt một loại tài sản mà những bản di chúc này đều thể hiện ý chí tự  nguyện của họ, phù hợp với những quy định của pháp luật nhưng không phải tất cả các di chúc trên đều phát sinh hiệu lực mà di chúc có hiệu lực pháp luật là di chúc thể hiện ý chí sau cùng của người lập di chúc.

      Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức di chúc. Theo đó có 04 loại di chúc bằng văn bản: Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực; Và bên cạnh đó có di chúc miệng.

      1.2. Đặc điểm của di chúc

      Di chúc có những đặc điểm riêng biệt so với các giao dịch dân sự khác ở những đặc điểm sau:

      Thứ nhất, Di chúc chính là sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc:

      Ý chí đơn phương này thể hiện qua việc người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc không có nghĩa vụ phải trao đổi với người thừa kế về nội dung di chúc. Người lập di chúc phải tự nguyện , không bị đe dọa, cưỡng ép trong việc lập di chúc. Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi phối nào của người khác. Bằng việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế theo di chúc.

      Ý chí đơn phương của người lập di chúc còn được thể hiện người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai và có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm tài sản thuộc sở hữu của mình mà không phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc.

      Đối với những di chúc do vợ chồng lập chung, trong đó mặc dù thể hiện ý chung của hai người, nhưng thực chất vẫn thể hiện ý chí đơn phương của từng người trong việc định đoạt tài sản chung ( ý chí đơn phương của chồng và vợ trùng nhau trong việc định đoạt tài sản chung vợ chồng). Mặt khác, di chúc chung của vợ chồng vẫn chỉ thể hiện ý chí của một bên  – bên chuyển giao tài sản.

      Khác với các giao dịch dân sự khác như hợp đồng, thì đó chính là sự thỏa thuận ý chí giữa các bên, thì trong di chúc, chỉ có ý chí của một bên. Đặc điểm ý chí đơn phương này là đặc điểm khác biệt của di chúc với các loại giao dịch dân sự khác.

      Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác sau khi người lập di chúc chết.

      Di chúc được lập lại nhằm chuyển dịch tài sản của người chết sang cho người còn sống. Người thừa kế theo di chúc phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu được của một di chúc, nếu muốn được coi là một căn cứ để dịch chuyển tài sản của người chết cho những người khác. 

      Thứ ba, di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết.

      Khoản 1 Điều 6643 Bộ luật dân sự 2015 quy định:” Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.” Khi người lập di chúc còn sống di chúc có phù hợp với các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung , thì di chúc cũng chưa phát sinh hiệu lực. Do di chúc chưa phát sinh hiệu lực ( khi người lập di chúc chưa chết) nên những người thừa kế theo di chúc chưa có bất kỳ một quyền nào đối với tài sản mà họ sẽ được hưởng. Quyền đối với tài sản vẫn thuộc về người lập di chúc cho đến khi người lập di chúc chết.

      1. 3. Di chúc hợp pháp

      Để di chúc có thể thực hiện được vai trò của mình là thể hiện ý chí cá nhân đối với tài sản của mình khi họ chết thì di chúc đó phải hợp pháp, tức đáp ứng được đầy đủ các quy định của pháp luật.

      Bản chất của di chúc là một giao dịch dân sự nên trước tiên di chúc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 và di chúc cũng phải đáp ứng các điều kiện để trở thành một bản di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vậy, một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện sau:

      – Người lập di chúc từ đủ 15 tuổi trở lên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

      – Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện;

      – Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

      – Hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật;

      2. Thừa kế theo di chúc

      Tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: ” Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”. Hiện nay, pháp luật thừa nhận hai hình thức thừa kế là thừa kế di chúc và thừa kế theo pháp luật.

      Di chúc chính là hành vi pháp lý đơn phương của một người nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác khi họ chết đi, Người muốn định đoạt tài sản của mình khi chết bằng di chúc phải tuân theo những quy định nhất định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.

      Như vậy, thừa kế theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo ý chí đơn phương của người có tài sản được thể hiện thông qua bản di chúc.

      3. Người lập di chúc và quyền của người lập di chúc

      Người lập di chúc chính là người tự định đoạt tài sản của mình khi chết thông qua việc dể lại di chúc bằng hình thức văn bản hoặc di chúc miệng.

      Đối với người thành viên thì họ phải có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, nghĩa là họ minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thi có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; quyền phân định tài sản cho người thừa kế; quyền dành một phần trong khối di sản để di tặng; quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để dùng vào việc thờ cúng; quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế; quyền sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ di chúc; quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

      4. Người thừa kế theo di chúc

      Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại. Người thừa kế theo di chúc là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc.

      Nếu người thừa kế theo di chúc là cá nhân thì họ phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; hoặc phải sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành tai trước khi người để lại di sản chết.

      Người thừa kế theo di chúc là tổ chức thì cơ quan, tổ chức là người thừa kế phải đáp ứng điều kiện phải còn tồn tại ở thời điểm mở thừa kế. Với những trường hợp pháp nhân chấm dứt tồn tại trước thời điểm mở thừa kế thì sẽ không được trở thành chủ thể được hưởng thừa kế theo di chúc.

      5. Hiệu lực của di chúc

      Khoản 1 Điều 6643 Bộ luật dân sự 2015 quy định:” Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.” Thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế được xác định tại Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự năm 2015.

      Đối với trường hợp người để lại di chúc chết là một cái chết sinh học thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm họ chết. Để xác định thời điểm này thì đó là xác định theo giấy chứng tử. Thời gian trong giấy chứng tử sẽ được xác định theo phút, giờ, ngày, tháng năm- đây chính là căn cứ quan trọng để xác định thời điểm di chúc có hiệu lực.

      Bên cạnh đó, cần chú ý, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng với thời điểm người lập di chúc. Và di chúc cũng sẽ không còn hiệu lực nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế, nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì di chúc về phần di sản còn lại vẫn còn hiệu lực.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mẫu di chúc chung của vợ chồng và cách lập di chúc chung?
      • Cháu có được hưởng tài sản thừa kế của ông bà không?
      • Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?
      • Để lại nhiều di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
      • Bao lâu sau khi người thân qua đời mới được chia thừa kế?
      • Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?
      • Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới nhất
      • Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
      • Mẫu giấy ủy quyền thừa kế di sản, phân chia thừa kế tài sản
      • Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã mới và chuẩn nhất
      • Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn khai nhận?
      • Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ