Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Đương sự là gì? Xác định tư cách đương sự trong tố tụng dân sự?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong vụ án dân sự, xác định đương sự có ý nghĩa quan trọng để đương sự bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất cho mình. Vậy đương sự là gì? Tư cách đương sự trong tố tụng dân sự như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đương sự là gì?
      • 2 2. Đương sự bao gồm những ai?
      • 3 3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự:
      • 4 4. Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sự:
      • 5 5. Xác định tư cách đương sự trong vụ án dân sự:

      1. Đương sự là gì?

      Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự.

      2. Đương sự bao gồm những ai?

      Khoản 1, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự:“Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan tổ chức bao gồm: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”

      – Nguyên đơn:

      Theo khoản 2 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự:

      “Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

      Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.”

      Tuy cũng tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình như các đương sự khác nhưng việc tham gia tố tụng của nguyên đơn mang tính chủ động hơn các đương sự khác. Trong tố tụng dân sự, hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tụng.

      – Bị đơn:

      Theo khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự:

      “Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.”

      Việc tham gia vào tố tụng của bị đơn mang tính bị động do bị đơn là người bị nguyên đơn hoặc người đại diện theo pháp luật của họ khởi kiện nên bị đơn buộc phải tham gia tố tụng để trả lời về việc kiện. Hoạt động tố tụng dân sự của bị đơn cũng có thể làm thay đổi quá trình giải quyết vụ án dân sự.

      – Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

      Theo khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự:

      “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

      Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”

      Việc tham gia tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể do họ chủ động, theo yêu cầu của đương sự khác hoặc theo yêu cầu của tòa án do họ có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự. Trong đó, quyền đòi bồi hoàn giữa các đương sự là một trong những căn cứ chủ yếu để người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.

      Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm 2 loại: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập.

      Thứ nhất, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập với nguyên đơn và bị đơn. Trong vụ án dân sự, lợi ích pháp lý của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập luôn độc lập với lợi ích pháp lý của nguyên đơn, bị đơn nên yêu cầu của họ có thể chống cả nguyên đơn, bị đơn.

      Thứ hai, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị đơn. Do đó, khi tham gia tố tụng, lợi ích pháp lý của họ phụ thuộc vào lợi ích pháp lý của nguyên đơn hoặc bị đơn. Tuy nhiên, họ vẫn có quyền quyết định trong phạm vi quyền lợi của mình.

      3. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc khởi kiện vụ án dân sự:

      Đương sự có quyền tự quyết định việc khởi kiện hay không khởi kiện, phản tố hay không phản tố, đưa ra yêu cầu độc lập hay không.

      Xem thêm:  Quyền tự quyết định tham gia tố tụng dân sự của đương sự

      Đối với cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

      Đối với cá nhân là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp có liên quan đến hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự đó. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

      Đối với cá nhân là người chưa thành niên (trừ trường hợp trên), người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người đại diện hợp pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó. Đồng thời, ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

      Như vậy, nếu đủ năng lực hành vi Tố tụng dân sự, đương sự có thể tự mình khởi kiện. Trường hợp không đủ năng lực hành vi tố tụng thì người đại diện theo pháp luật của đương sự sẽ định đoạt (khởi kiện) thay đương sự. Từ đó có thể thấy, dù đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự trực tiếp hay nhờ người khác làm hộ đơn thì ý chí của họ cũng vẫn được thể hiện trong đơn kiện.

      Khi tiến hành khởi kiện, đương sự có toàn quyền quyết định trong việc khởi kiện ai và khởi kiện về những nội dung gì. Tuy nhiên, một vấn đề được đặt ra là nếu đương sự khởi kiện không đúng (chẳng hạn như nhầm về đối tượng khởi kiện hay về quan hệ pháp luật tranh chấp…) Tòa án có nên can thiệp để sửa đổi hay không. Ở đây cần nhận là quyền tự định đoạt là quyền tối cao của chính bản thân đương sự nên trong trường hợp đó Tòa án chỉ có thể hướng dẫn cho đương sự xác định lại đối tượng và nội dung khởi kiện. Còn việc đương sự có nghe theo Tòa án hay vẫn giữ quan điểm của mình vẫn là quyền của chính đương sự.

      Nếu như nguyên đơn có quyền quyết định việc khởi kiện và nội dung khởi kiện đối với bị đơn thì bị đơn cũng có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn. Trong Tố tụng dân sự, phản tố được hiểu là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn về một quan hệ pháp luật khác với quan hệ pháp luật mà nguyên đơn đã khởi kiện. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã dành một số điều luật quy định cụ thể về quyền phản tố của bị đơn. Cụ thể khoản 4 điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

      “Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.”

      Trong Tố tụng dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tham gia tố tụng vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nên cũng có quyền đưa ra yêu cầu của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

      “Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết và yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết được nhanh hơn”.

      Như vậy, thực hiện quyền khởi kiện chính là một trong những biểu hiện của nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong Tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền tự định đoạt trong việc khởi kiện vụ án dân sự, nộp đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác, có quyền phản tố hay không phản tố, có quyền đưa ra yêu cầu độc lập hay không đưa ra yêu cầu. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án khi có đơn khởi kiện của các chủ thể.

      4. Năng lực tố tụng dân sự của đương sự trong vụ án dân sự:

      Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự là hai yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự là một loại chủ thể của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự nên để tham gia vào quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự thì đương sự phải có Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và Năng lực hành vi tố tụng dân sự.

      Xem thêm:  Nguyên đơn là gì? Quy định về nguyên đơn trong vụ án dân sự?

      * Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức và các chủ thể khác có các quyền và nghĩa vụ Tố tụng dân sự.

      Năng lực pháp luật tố tụng dân sự  là Năng lực pháp luật dân sự có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực pháp luật dân sự là cơ sở của Năng lực pháp luật tố tụng dân sự. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cá nhân luôn gắn liền với sự tồn tại của cá nhân từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự  của tổ chức xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập và mất đi khi tổ chức đó không còn tồn tại.

      “Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (khoản 1, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự)

      không thể bị hạn chế hoặc bị tước đoạt các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự (Tố tụng dân sự).  Như vậy, đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật Tố tụng dân sự là các chủ thể có quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

      * Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự: Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia Tố tụng dân sự (khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự) khác với NLPL tố tụng của đương sự, Năng lực hành vi tố tụng dân sự là yếu tố luôn có sự biến động và được xác định ở các mức độ khác nhau. Nếu Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là như nhau thì Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ Tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia Tố tụng dân sự (khoản 2, Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự).

      Năng lực hành vi tố tụng dân sự có mối quan hệ mật thiết với NLHVDS, cũng như NLPL Tố tụng dân sự, một chủ thể được xác định là có Năng lực hành vi tố tụng dân sự nếu chủ thể đó có NLHVDS.

      Với quy định tại khoản Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bao quát được tất cả các chủ thể  tham gia quan hệ dân sự đã được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 (cá nhân, cơ quan, tổ chức) trong đó:

       – Đương sự là cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch. Theo quy định tại khoản 3, Điều 57 Bộ luật tố tụng dân sự thì đương sự từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ Năng lực hành vi tố tụng dân sự trừ người mất NLHV dân sự, người bị hạn chế NLHV dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 thì người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể có đầy đủ Năng lực hành vi tố tụng dân sự, đương sự là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Quy định này xuất phát từ quy định trong Bộ luật lao động 2019 và Bộ luật dân sự 2015, vì theo Điều 6 Bộ luật lao động năm 2019 người đủ 15 tuổi có quyền ký kết hợp đồng lao động. Còn Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không đòi hỏi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật(khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự 2015). Ngoài ra Bộ luật tố tụng dân sự quy định nếu “pháp luật có quy định khác” thì căn cứ vào các quy định đó để xác định năng lực hành vi tố tụng của đương sự. Ví dụ: (người vợ chưa đủ 18 tuổi họ có quyền tham gia Tố tụng dân sự) hoặc người đủ 18 tuổi nhưng lại không có đầy đủ Năng lực hành vi tố tụng dân sự (trong trường hợp Tòa án cấm cha, mẹ làm đại diện cho con thì họ không được tham gia Tố tụng dân sự).

      Đối với đương sự là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

      Xem thêm:  Vụ án dân sự không được hòa giải, không hòa giải được và hòa giải không được

      – Đương sự là cơ quan bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân. Cơ quan tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật ( thủ trưởng cơ quan) hoặc đại diện theo ủy quyền.

      Thông thường một cơ quan gồm nhiều bộ phận cấu thành về nguyên tắc nếu những bộ phận cấu thành này không có quyền độc lập về tài sản thì các bộ phận này không thể tham gia tố tụng với tư cách đương sự.

      – Đương sự là tổ chức bao gồm: tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Tổ chức tham gia tố tụng dân sự thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền.Tổ chức là pháp nhân hoặc không phải là pháp nhân. Có thể tham gia Tố tụng dân sự với tư cách là đương sự.

      Trường hợp tổ chức có nhiều bộ phận thì chỉ những bộ phận hoàn toàn độc lập về tài chính mới có tư cách đương sự. Ví dụ: Tổng công ty có văn phòng, có phòng kế toán tài vụ… và các công ty thành viên thì văn phòng, phòng tài vụ… không thể tham gia tố tụng với tư cách đương sự. Nhưng các công ty thành viên, nếu đủ điều kiện là pháp nhân được tham gia tố tụng dân sự với tư cách đương sự.

      Đối với việc xác định tư cách tham gia tố tụng dân sự của Hộ gia đình, dòng họ. Hộ gia đình, dòng họ hình thành trên cơ sở huyết thống, tập quán chứ không do cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận, nên hộ gia đình dòng họ tham gia tố tụng dân sự với tư cách đương sự là cá nhân.

      Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài thì Năng lực pháp luật tố tụng dân sự được xác định theo pháp luật của nước cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

      Đối với tổ chức quốc tế thì Năng lực pháp luật tố tụng dân sự được xác định trên cơ sở điều ước Quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức Quốc tế hoặc điều ước Quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (Điều 408 Bộ luật tố tụng dân sự).

      5. Xác định tư cách đương sự trong vụ án dân sự:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Ông Tuấn, bà Hà có 4 người con gồm: Hùng cư trú quận 1, Dũng cư trú quận 5, Kiên cư trú tại Hoa Kỳ, Cường cư trú tại Nhật Bản. Tháng 1/2014, anh Hùng khởi kiện yêu cầu anh Dũng phải chia căn nhà do cha mẹ chết để lại, không có di chúc, nhà tọa lạc tại quận 9, hiện anh Dũng đang cho Công ty TNHH Hoàng Vũ và anh John ( quốc tịch Anh) thuê. Tòa án có thẩm quyền đã thụ lý vụ án. Hỏi :

      a. Xác định tư cách đương sự?

      b. Bắt buộc phải có người phiên dịch trong vụ án trên không?

      c. Nếu anh dũng bị câm điếc thì tòa án xử lí như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      a. Xác định tư cách đương sự

      – Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về đương sự trong vụ việc dân sự.

      Theo thông tin bạn cung cấp, nguyên đơn của vụ án dân sự là anh Hùng; bị đơn là anh Dũng; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Kiên, anh Cường, người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH Hoàng Vũ và anh John.

      b. Bắt buộc phải có người phiên dịch trong vụ án trên không? 

      – Căn cứ Điều 20 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự.

      Trong trường hợp của bạn, trong vụ việc dân sự có sự tham gia của anh John (quốc tịch Anh) là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, tham gia tố tụng dân sự. Khi đó, anh John có quyền sử dụng tiếng nói và chữ viết của quốc gia mình. Khi đó, cần phải có người phiên dịch tham gia tố tụng dân sự.

      c. Nếu anh dũng bị câm điếc thì tòa án xử lí như thế nào?

      – Căn cứ Điều 89 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự.

      Trong trường hợp anh Dũng bị câm, điếc thì không thuộc trường hợp bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và vẫn là đương sự có đầy đủ hành vi năng lực dân sự trong vụ việc dân sự.

      – Căn cứ Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về người phiên dịch.

      Trong trường hợp đương sự là người khuyết tật thì Toà án sẽ yêu cầu sự có mặt của người phiên dịch, là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói. Do đó, khi tham gia tố tụng dân sự thì anh Dũng cần phải có người phiên dịch nếu anh Dũng là người khuyết tật.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Đương sự là gì? Xác định tư cách đương sự trong tố tụng dân sự? thuộc chủ đề Đương sự, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện vụ án dân sự? Kiến nghị thay đổi, hoàn thiện, nâng cao các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Các quy định pháp luật về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự

      Các quy định của pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự của chủ thể? Các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự? 8 yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự? Các quy định về khởi kiện dân sự ở Việt Nam được xây dựng và phát triển qua các thời kỳ thế nào?

      ảnh chủ đề

      Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên cơ sở quyền con người, cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự, các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, vai trò của từng đương sự.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự là gì? Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự? Khái quát chung về khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết vụ án là gì? Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự?

      Vụ án hay vụ việc là một trong những khái niệm khiến chúng ta thường hay nhầm lẫn, nhiều người không phân biệt được đâu là vụ án đâu là vụ việc chính vì vậy chúng ta thường không hiểu hết được những thủ tục pháp lý liên quan của hai khái niệm này. Bài viết dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu hơn về giải quyết vụ án là gì?

      ảnh chủ đề

      Đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      Quy định về kháng cáo và đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự

      Quyết định cá biệt là gì? Vụ án dân sự là gì? Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện vụ án dân sự? Kiến nghị thay đổi, hoàn thiện, nâng cao các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Các quy định pháp luật về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự

      Các quy định của pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự của chủ thể? Các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự? 8 yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự? Các quy định về khởi kiện dân sự ở Việt Nam được xây dựng và phát triển qua các thời kỳ thế nào?

      ảnh chủ đề

      Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên cơ sở quyền con người, cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự, các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, vai trò của từng đương sự.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự là gì? Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự? Khái quát chung về khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết vụ án là gì? Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự?

      Vụ án hay vụ việc là một trong những khái niệm khiến chúng ta thường hay nhầm lẫn, nhiều người không phân biệt được đâu là vụ án đâu là vụ việc chính vì vậy chúng ta thường không hiểu hết được những thủ tục pháp lý liên quan của hai khái niệm này. Bài viết dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu hơn về giải quyết vụ án là gì?

      ảnh chủ đề

      Đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      Quy định về kháng cáo và đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự

      Quyết định cá biệt là gì? Vụ án dân sự là gì? Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự?

      Xem thêm

      Tags:

      Đương sự

      Vụ án dân sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện vụ án dân sự? Kiến nghị thay đổi, hoàn thiện, nâng cao các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Các quy định pháp luật về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự

      Các quy định của pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự của chủ thể? Các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

      Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự? 8 yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự? Các quy định về khởi kiện dân sự ở Việt Nam được xây dựng và phát triển qua các thời kỳ thế nào?

      ảnh chủ đề

      Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên cơ sở quyền con người, cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự, các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, vai trò của từng đương sự.

      ảnh chủ đề

      Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự

      Khởi kiện vụ án dân sự là gì? Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự? Khái quát chung về khởi kiện vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Quy định về lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự

      Quy định lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự? Một số bất cập và kiến nghị đối với việc lấy lời khai của đương sự trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết vụ án là gì? Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự?

      Vụ án hay vụ việc là một trong những khái niệm khiến chúng ta thường hay nhầm lẫn, nhiều người không phân biệt được đâu là vụ án đâu là vụ việc chính vì vậy chúng ta thường không hiểu hết được những thủ tục pháp lý liên quan của hai khái niệm này. Bài viết dưới đây, tác giả sẽ giới thiệu cho bạn đọc hiểu hơn về giải quyết vụ án là gì?

      ảnh chủ đề

      Đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      Quy định về kháng cáo và đơn kháng cáo nộp ở đâu? Nộp đơn kháng cáo vụ án dân sự?

      ảnh chủ đề

      Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự

      Quyết định cá biệt là gì? Vụ án dân sự là gì? Hủy bỏ quyết định cá biệt trong giải quyết vụ án dân sự?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ