Khách hàng không thanh toán tiền kiện đòi như thế nào?Thủ tục khởi kiện, kiện đòi tài sản.
Khách hàng không thanh toán tiền kiện đòi như thế nào? Thủ tục khởi kiện, kiện đòi tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có thả tôm giống cho khách hàng với số tiền 140 triệu. Cho khách hàng nợ 30 ngày thanh toán. Đến nay đã quá hạn 60 ngày khách hàng không trả giờ tôm đã lớn và thu hoạch và khách hàng không trả tiền tôi muốn khởi kiên như thế nào? Và muốn giao toàn quyên cho luật sư giải quyết co được không? bao lâu mới giải quyết?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
* Nội dung:
Vì thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên được giải quyết như sau:
+ Trường hợp 1: Bạn và khách hàng không xác lập hợp đồng, không có giấy viết tay hay bất cứ giấy tờ gì chứng mình việc bạn thả tôm giống cho khách và thời hạn là 30 ngày khách hàng phải thanh toán cho bạn, do đó trong trường hợp này bạn không đưa ra được căn cứ chứng minh nên bạn không thể khởi kiện khách hàng được. Bởi theo Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyền giải quyết vụ án…”
+ Trường hợp 2: Bạn và khách hàng ký kết một hợp đồng dân sự hoặc có giấy viết tay thỏa thuận về việc ứng tiền thả tôm giống cho khách hàng và đến hạn khách hàng phải hoàn trả số tiền đó có chữ ký của hai bên.
Trường hợp này có thể coi bạn và khách hàng xác lập hợp đồng mua bán tài sản theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.”
Theo Điều 401 Bộ luật dân sự 2005 có quy định:
“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Nếu bạn và khách hàng giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc giấy viết tay có chữ ký của hai bên đều không vi phạm quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng mua bán tài sản. Hơn nữa, đối với hợp đồng mua bán tài sản thì pháp luật cho phép các bên tự thỏa thuận về giá và phương thức thanh toán, thời hạn mua bán, chất lượng tài sản, địa điểm,… Do vậy, nếu khi hai bên đã thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, về giá và phương thức thanh toán mà bên khách hàng chậm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Theo Điều 302 Bộ luật dân sự 2005 quy định trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự: “1. Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.”
Theo Điều 305 Bộ luật dân sự 2005 quy định trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự: “1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
Và theo Điều 438 Bộ luật dân sự 2005 quy định nghĩa vụ trả tiền như sau :
"1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."
Như vậy, nếu quá hạn mà khách hàng chậm trả hoặc không trả khoản tiền đó thì bạn có quyền yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền đó và bồi thường thiệt hại (nếu có) và số tiền lãi của những ngày chậm trả nếu có thỏa thuận trước đó. Khi có căn cứ chứng minh việc bạn và khách hàng có thỏa thuận và khách hàng không trả đúng hạn thì bạn có quyền khởi kiện khách hàng ra Tòa án quận, huyện nơi người đó cư trú.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung đơn khởi kiện:
“4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.
Thời hạn giải quyết vụ án dân sự thì theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”
Như vậy, tùy vào tính chất phức tạp của vụ án mà có thể giải quyết từ 4 đến 6 tháng. Trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình giải quyết thì bạn có thể tìm đến văn phòng Luật sư để nhờ họ trợ giúp.