Khác hệ biển số là thuật ngữ chưa được đề cập trong bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào. Nên hiện tại, thuật ngữ này gây ra nhiều những tranh cãi về cách hiểu sao cho chính xác nhất. Vậy, khác hệ biển số là gì? Được đổi biển số do khác hệ không? Thủ tục đổi biển do khác hệ có những giai đoạn nào?
Mục lục bài viết
1. Khác hệ biển số xe là gì?
Hiện nay, Thuật ngữ hệ biển số xe và khác hệ số biển xe chưa được nhiều cá nhân biết đến. Sở dĩ, trong pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định cụ thể nào định nghĩa hai thuật ngữ này. Tại Khoản 3, Điều 37, Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an chỉ quy định về biển số xe cụ thể như sau:
– Liên quan đến chất liệu cấu thành nên một biển số: Vật liệu được lựa chọn để sản xuất biển số xe là bằng kim loại, có màng phản quang, bên trong biển xe có chứa ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; có trường hợp biển số xe được in trên giấy khi biển số xe được đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Các thông tin về ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe:
+ Chủ xe ô tô được sở hữu 02 biển số và gắn trên ô tô, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm;
+ Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước;
+ Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm;
+ Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của:
Các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước;
Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
Các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Tổ chức chính trị – xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam);
Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
+ Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
+ Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;
+ Một số trường hợp biển số xe có ký hiệu sêri riêng, gồm:
Ký hiệu “CD”: được sử dụng để cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
Ký hiệu “KT”: là ký hiệu riêng để phân biệt xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – Máy;
Ký hiệu “RM”: thuộc sở hữu đối với biển số xe rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
Ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;
Ký hiệu “TĐ”: cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
Ký hiệu “HC”: cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;
Như vậy, với nội dung nêu trên thì tùy thuộc vào kết cấu của các loại xe thì được cơ quan nhà nước sẽ tiến hành cấp biển số đăng ký của loại xe đó. Xe được cấp biển nào thì cá nhân, tổ chức phải sử dụng theo đúng mục đích ban đầu. Nên có thể hiểu, khác hệ biển số xe là trường hợp người mua xe không thuộc đối tượng được cấp, sử dụng biển số xe đó nữa.
Một ví dụ cho bạn đọc dễ hiểu:
Xe được sử dụng trong mục đích kinh doanh vận tải (vận chuyển hàng hóa và vận chuyển khách) thì được cấp biển vàng. Nếu chủ sở hữu không còn sử dụng xe vì mục đích này nữa mà chỉ muốn sử dụng xe này đi lại, phục vụ đời sống thì cần làm thủ tục chuyển đổi biển từ biển vàng sang biển trắng. Vì vậy, nếu sử dụng xe biển vàng nhưng chỉ dùng để đi lại hàng ngày thì cá nhân này đang sử dụng xe khác hệ biển số.
2. Được đổi biển số do khác hệ không?
Để hợp pháp hóa quá trình mua bán và sử dụng xe theo đúng quy định thì theo ghi nhận tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023, nếu xe chuyển quyền sở hữu thì biển số định danh của chủ xe sẽ được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe khi chủ xe đăng ký cho xe khác. Thời gian giữ biển số xe này là 5 năm kể từ lúc thu hồi.
Chính vì vậy, khi bạn mua xe mà có hệ khác nhau cần tiến hành thủ tục cấp đổi để đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Một ví dụ cụ thể: cá nhân sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải được cấp biển vàng để đi lại thì biển số cũ sẽ bị thu hồi nếu chủ xe bán cho người khác và người chủ mới này chỉ sử dụng xa này để đi lại. Đồng thời, cá nhân phải tiên hành thủ tục cấp lại biển số trắng.
3. Thủ tục đổi biển do khác hệ (đổi biển vàng sang biển trắng):
3.1. Giai đoạn 1: Tiến hành thu hồi biển vàng:
3.1.1. Hồ sơ thu hồi biển số xe, đăng ký xe:
Hồ sơ để thực hiện thu hồi biển số được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, bao gồm:
– Chuẩn bị 01 giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
– Giấy tờ hợp pháp của chủ xe;
– Cần có thêm 02 bản cà số máy, số khung xe có nhu cầu thu hồi biển;
– Giấy Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe:
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
3.1.2. Thủ tục thu hồi biển số xe:
– Chủ xe tiến hành kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Sau khi hoàn tất thủ tục này cá nhân sẽ được cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến;
– Chủ xe nộp hồ sơ thu hồi theo quy định
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 24, khi thu hồi biển vì lý do là chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố khác thì chủ xe có trách nhiệm làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó;
– Nhận chứng nhận thu hồi biển số xe
Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: 01 bản sẽ đưa cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe tại cơ quan đang giải quyết thủ tục này;
3.2. Giai đoạn 2: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu cấp biển trắng:
3.2.1. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại:
Cụ thể, hồ sơ cấp lại biển số xe được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Chủ xe hoặc người được ủy quyền nộp giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ có giá trị của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
– Chuẩn bị Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe);
– Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
3.2.2. Thủ tục cấp lại biển số xe:
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể:
– Chủ xe sẽ tiến hành kê khai giấy khai đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công và gửi đính kèm bản quét (scan) bản cà số máy, số khung theo quy định trên cổng dịch vụ công;
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
– Chủ xe nhận biển số xe có thể thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.