Hiện nay, có những trường hợp đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà không thực hiện được ở tại Việt Nam. Vậy khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài rồi thì có được công nhận quan hệ hôn nhân đó ở tại Việt Nam được hay không? Và nếu có thì quy trình, thủ tục để được công nhận là gì?
Mục lục bài viết
1. Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, khi một người Việt Nam đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn ở nước ngoài sẽ được công nhận việc kết hôn đó tại Việt Nam nếu như thực hiện đầy đủ thủ tục ghi chú việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.
Điều kiện để việc kết hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam:
Căn cứ tại Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch có quy định điều kiện để được ghi vào Sổ hộ tịch việc đăng ký kết hôn như sau:
– Các bên phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của
Cụ thể điều kiện kết hôn ở tại Việt Nam áp dụng như sau:
+ Về độ tuổi: từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam; từ đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ.
+ Việc kết hôn phải trên tinh thần nam và nữ tự nguyện quyết định.
+ Cả hai bên cá nhân không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Không vi phạm điều cấm theo quy định:
+ Hành vi tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
+ Hành vi ngoại tình: người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
+ Có mục đích yêu sách của cải trong kết hôn.
+ Hành vi cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn.
+ Hành vi bạo lực gia đình.
+ Hành vi sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
+ Hành vi có lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Trường hợp khác nếu khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đáp ứng điều kiện kết hôn ở Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:
– Không có hành vi vi phạm điều cấm theo quy định của
– Và hậu quả đã được khắc phục tại thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Như vậy, khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì hoàn toàn được công nhận tại Việt Nam nếu như đáp ứng những điều kiện trên và cá nhân đi làm thủ tục đăng ký để được công nhận.
Ngược lại, nếu như khi đăng ký kết hôn tại nước ngoài mà cả hai không làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn này theo pháp luật Việt Nam thì quan hệ hôn nhân của hai bạn sẽ không được pháp luật Việt Nam công nhận. Do vậy sau này, nếu muốn ly hôn giải quyết ở tại Việt Nam thì sẽ không được thực hiện do pháp luật Việt Nam chưa có ghi nhận và công nhận quan hệ hôn nhân đó.
2. Thủ tục để được công nhận việc kết hôn ở nước ngoài:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ dưới đây:
– Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu quy định.
– Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (cung cấp bản sao).
– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn – nếu có).
– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
– Giấy tờ, văn bản ủy quyền (nếu có)
Bước 2: Nộp hồ sơ:
– Người có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (theo quy định tại Điều 48
– Lưu ý: khi đến nộp hồ sơ, cá nhân phải mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Nếu các giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Nếu như hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: trưởng phòng tư pháp cấp huyện ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch ký cấp bản chính. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ cần xác minh cán bộ tiến hành xác minh. Thời gian giải quyết là không quá 10 ngày làm việc.
– Nếu trường hợp yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
– Nếu trường hợp yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định của luật thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối. Các trường hợp được phép từ chối ghi vào sổ việc kết hôn, gồm:
+ Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
+ Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Và lưu ý khi từ chối, phía bên cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
3. Mẫu tờ khai ghi chú kết hôn:
Mẫu Tờ khai ghi chú kết hôn được dùng hiện nay ban hành kèm Thông tư số 04/2020 của Bộ Tư pháp.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI GHI CHÚ KẾT HÔN
Kính gửi: (1) ………………………
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …………………….
Nơi cư trú: (2) ……………………..
Giấy tờ tùy thân: (3)……………………
Đề nghị cơ quan ghi vào sổ việc kết hôn sau đây:
Họ, chữ đệm, tên bên nữ: Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc: Quốc tịch: Nơi cư trú: (2) Giấy tờ tùy thân: (3) | Họ, chữ đệm, tên bên nam: Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc: Quốc tịch: Nơi cư trú: (2) Giấy tờ tùy thân: (3) |
Đã đăng ký kết hôn tại(4) ………………………. số ……… cấp ngày…….. tháng …… năm ………………………………
Trước khi kết hôn lần này chưa từng kết hôn/đã từng kết hôn nhưng hôn nhân đã chấm dứt(5): ……………………….
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị cấp bản sao(6): Có , Không Số lượng:…….bản | Làm tại: …………….………, ngày ……. tháng ……. năm …….. Người yêu cầu …………………………………………..
|
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan thực hiện ghi chú kết hôn.
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Ghi tên cơ quan, tên quốc gia nước ngoài đã đăng ký kết hôn, tên loại giấy chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, số (nếu có) và ngày, tháng năm cấp giấy tờ đó. Ví dụ: Đăng ký kết hôn tại Cộng hòa Pháp, Giấy chứng nhận kết hôn số 0A3456 cấp ngày 08/3/2016.
(5) Trường hợp chưa từng kết hôn thì ghi rõ “Chưa từng kết hôn”. Trường hợp đã từng kết hôn thì ghi rõ căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân. Nếu căn cứ chấm dứt quan hệ hôn nhân là ly hôn thì ghi rõ hình thức văn bản ly hôn, ngày có hiệu lực, tên cơ quan cấp.
(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.