Kết bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn, súc tích, nắm bắt được các vấn đề triển khai trong thân bài không chỉ tạo tiền đề để người viết dễ dàng phát triển cốt truyện mà còn gây ấn tượng tốt cho giáo viên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn nhất:
- 2 2. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.1 2.1. Mẫu 1 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.2 2.2. Mẫu 2 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.3 2.3. Mẫu 3 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.4 2.4. Mẫu 4 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.5 2.5. Mẫu 5 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 2.6 2.6. Mẫu 6 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
- 3 3. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ đạt điểm cao nhất:
1. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn nhất:
1.1. Mẫu 1 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn nhất:
Đọc đoạn trích, người đọc không khỏi bất ngờ bởi đó chỉ là cảnh lẻ loi, thể hiện khát khao được yêu của kẻ chinh phụ. Nhưng nếu suy nghĩ sâu xa hơn, đoạn trích thể hiện lòng căm thù chiến tranh. Chiến tranh đã chia cắt tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của nhiều thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ, có lẽ vì thế mà tác phẩm được độc giả đương thời đánh giá cao. Nhiều người còn dịch Chinh phụ ngâm ra thơ Nôm (tức thơ Việt Nam) để việc ngâm vịnh được truyền bá rộng rãi hơn. Hiện nay, diễn Nôm là bản dịch thành công nhất.
1.2. Mẫu 2 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn nhất:
Qua đoạn trích, Đặng Trần Côn đã miêu tả thành công những cung bậc, sắc thái khác nhau của người chinh phụ, nỗi cô đơn, buồn tủi. Qua đó thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi, đây là nét mới trong chủ nghĩa nhân đạo của ông. Đồng thời cũng là lời tố cáo đanh thép, mạnh mẽ chiến tranh phong kiến bất công đã chia cắt hạnh phúc lứa đôi.
1.3. Mẫu 3 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn nhất:
Bằng bút pháp nghệ thuật điêu luyện, tác giả đã miêu tả những diễn biến phong phú, tinh tế trong cảm xúc của người chinh phụ. Khung cảnh cũng như tình huống được miêu tả rất phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật. Thông qua tâm trạng đau buồn của người chinh phụ đang sống trong tình yêu và sự cô đơn vì chồng phải tham gia vào những cuộc tranh giành quyền lực của các bậc đế vương, tác giả có ý đề cao hạnh phúc lứa đôi, đồng thời tỏ thái độ bất bình và phản đối chiến tranh phi nghĩa. Tác phẩm Chinh phụ ngâm đã toát lên tư tưởng chủ đạo trong văn học một thời, đó là tư tưởng đòi quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc rất chính đáng.
2. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
2.1. Mẫu 1 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Những câu thơ khép lại nhưng dường như nỗi đau của kẻ chinh phụ vẫn còn đó. Khát vọng hạnh phúc từ đó trở thành khát vọng của cả một thời đại và thôi thúc con người hành động để đạt được hạnh phúc mà mình đáng được hưởng.
2.2. Mẫu 2 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Qua thể thơ song thất lục bát, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh ước lệ, tác giả đã thể hiện một cách tinh tế những sắc thái tình cảm khác nhau về nỗi cô đơn, muộn phiền của kẻ đi chinh phục luôn khao khát được chinh phụ trong tình yêu và hạnh phúc. Đoạn trích còn thể hiện tình yêu thương, sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với khát vọng hạnh phúc chính đáng của người chinh phụ. Hãy lên tiếng vì nhân nghĩa, phản đối chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
2.3. Mẫu 3 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Tình Cảnh lẻ loi của người chinh phụ, đoạn trích Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn đã để lại nhiều dư âm sâu sắc trong lòng người đọc về nỗi buồn, đau đớn, nhớ nhung, lẻ loi, cô đơn của người phụ nữ có chồng đi lính. Qua đây, người đọc hiểu được những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả về con người và xã hội đương thời. Ông lên án chế độ phong kiến thối nát với những cuộc đấu tranh bất công lâu dài của nó và ca ngợi tình yêu cao thượng, khát vọng tình yêu đôi lứa.
2.4. Mẫu 4 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Chỉ là một đoạn trích nhỏ trong “Chinh phụ ngâm” nhưng “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện được tinh thần chung của toàn tác phẩm. Âm hưởng chủ đạo là nỗi buồn sâu lắng. Trên cái nền ấy có khi là những khát khao cháy bỏng, có khi là tình cảm thủy chung và khao khát mãnh liệt. Nhưng dù ở mức độ nào, vẻ đẹp của người phụ nữ vẫn có thể được nhìn thấy qua hình ảnh của người chinh phụ. Đặc biệt là tiếng nói tố cáo cuộc chiến tranh vô nghĩa đã gây ra những vết thương sâu trong tâm hồn con người, những vết thương không bao giờ lành và những nỗi trống vắng khó bù đắp.
2.5. Mẫu 5 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Không chỉ mang ý nghĩa về giá trị thẩm mỹ, tác phẩm còn thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả khi lên án chiến tranh phi nghĩa đã tàn phá cuộc sống hạnh phúc của con người, nêu cao khát vọng quyền con người tình yêu đích thực. Cùng với “Cung oán ngâm khúc” của Nguyễn Gia Thiều, “Tự tình” của Hồ Xuân Hương và “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn sẽ là viên ngọc sáng mãi trong nền văn học nước nhà với đề tài phụ nữ.
2.6. Mẫu 6 – Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ hay nhất:
Đoạn trích cũng như toàn bộ tác phẩm Chinh phụ ngâm là tiếng khóc thương tâm của người phụ nữ nhớ chồng nơi chiến trận. Trạng thái cảm xúc của người đi chinh phụ một mặt có ý nghĩa tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã xô đẩy biết bao đấng nam nhi ra trận để biết bao thê thiếp chờ chồng, mặt khác nó bộc lộ tâm tư, tình cảm của họ, ý thức về quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ ngay giữa cuộc đời trần thế này. Tác phẩm đã khẳng định những giá trị nhân văn cao cả mà sử thi mang lại, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của văn học thế kỷ XVIII trong sự phát triển của nền văn học dân tộc.
3. Kết bài Tình cản lẻ loi của người chinh phụ đạt điểm cao nhất:
Mẫu 1: Những chiếc bóng cô đơn, và mang theo những dòng cảm xúc chứa đựng và mang theo những cảm xúc của con người, những cảnh vật như những chiếc bóng cô đơn, và in đậm những nỗi đau xé lòng, tình trạng của những kẻ chinh phục đơn độc, đơn độc. Hình ảnh người thiếu nữ một mình trong bóng chiều cô đơn hàng ngày là điều đáng buồn và đáng thương nhất.
Mẫu 2: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” chỉ là diễn biến tâm trạng của người phụ nữ đợi chồng, đợi chồng chinh chiến nơi xa nhưng bằng tài năng và tấm lòng của mình, Đặng Trần Côn đã tái hiện lại rất đặc sắc sâu trong trái tim đó.
Mẫu 3: Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ đã lay động biết bao trái tim người đọc với những cảm xúc rung động nhất trong cuộc sống đời thường. Đó là sự đồng cảm với tâm trạng của kẻ chinh phụ, sự trân trọng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ khi yêu và sự phẫn nộ trước cuộc chiến tàn khốc đã đẩy biết bao người đau khổ ra đi như kẻ chinh phụ.
Mẫu 4: “Vì ai xây nên nỗi đau này” là câu thơ đầy đau thương, là tiếng khóc thê lương nặng trĩu đầy ai oán. Nhưng không dừng lại ở đó, tác phẩm là sự tiếp nối xuất sắc nguồn cảm hứng nhân đạo của nền văn học dân tộc và khẳng định vai trò của con người trong hành trình đi đến sự sống, đi đến hạnh phúc.
Mẫu 5: Như vậy, nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh người và cảnh đẹp nhưng buồn. Bức tranh ấy có hình ảnh những bông hoa rũ tứ phía, mềm mại mưa phùn rơi bên thềm vắng. Cô gái dường như chuyển từ trạng thái đi sang ngồi và nhìn ra xa. Thiếu nữ còn trẻ nhưng đứng trước nguy cơ trở thành góa phụ. Một phần cô đơn của cô ấy tốt hơn một phần mười tình yêu và sự quan tâm của cô ấy.
Mẫu 6: Tóm lại, đoạn trích 8 câu đầu trong “Nỗi cô đơn của người chinh phụ” – Đoàn Thị Điểm là tiếng nói thương tiếc cho số phận người phụ nữ trong chiến tranh và đồng cảm với khát vọng đoàn tụ của họ. Cho đến lúc đó, lần đầu tiên có những trái tim chân chính có thể đồng cảm với những người phụ nữ nhỏ bé. Đó cũng chính là tinh thần nhân đạo, cao cả của tác giả.
Mẫu 7 Qua tám câu thơ đầu, người đọc cảm nhận được tâm trạng của người chinh phụ. Khung cảnh hiu quạnh, trống trải với các động từ hành động bộc lộ tâm trạng, phép bắc cầu gợi lên nỗi khắc khoải, hụt hẫng, cô đơn của nhân vật trữ tình khi nhớ về chồng chiến đấu.
Mẫu 8: Chỉ 8 câu thơ mà ta như được trải nghiệm một kiếp người hay chỉ là một phận hư ảo của nỗi cô đơn, nhớ mong chồng của kẻ chinh phu nơi trận mạc. Nỗi đau này còn tố cáo sự phân tranh của chế độ phong kiến xưa, chia rẽ hạnh phúc lứa đôi. Qua đó ta cũng cảm nhận được phần nào khát vọng hạnh phúc của con người.