Kế toán quản trị không chỉ đóng vai trò quản lý và điều hành hoạt động tài chính của doanh nghiệp mà còn đóng góp quan trọng vào việc ra quyết định chiến lược và tối ưu hoá hiệu suất hoạt động của tổ chức. Vậy kế toán quản trị và chức năng của kế toán quản trị là gì?
Mục lục bài viết
1. Kế toán quản trị là gì?
Kế toán quản trị được quy định tại tiểu mục 1 Mục I Phần I Thông tư 53/2006/TT-BTC như sau:
– Kế toán quản trị là việc thu thập, phân tích, xử lý và cung cấp các thông tin về lĩnh vực tài chính, kinh tế theo yêu cầu quản trị và quyết định tài chính, kinh tế trong nội bộ đơn vị kế toán (khoản 3 Điều 4 Luật Kế toán sửa đổi năm 2019).
Kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về các hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc và sản phẩm. Kế toán quản trị cũng tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kế toán quản trị đồng thời quản lý các khía cạnh khác như tài sản, vật tư, tiền vốn và công nợ, đồng thời kế toán quản trị cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, và hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Là phần không thể thiếu trong việc lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh, kế toán quản trị được sử dụng để điều hành, kiểm tra và đưa ra các quyết định kinh tế. Trong doanh nghiệp, kế toán quản trị được thực hiện theo các nguyên tắc và cách thức tổ chức được hướng dẫn bởi Nhà nước, tuy nhiên, nó vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.
– Các bộ phận tiếp nhận thông tin từ kế toán quản trị bao gồm Ban lãnh đạo cùng những nhân sự tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về kế toán quản trị.
Do đó, theo quy định được nêu trên, kế toán quản trị đóng vai trò trong việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính để phục vụ cho quản trị và quyết định kinh tế, tài chính nội bộ của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị được thực hiện để cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ trong việc điều hành, kiểm tra và đưa ra quyết định kinh tế. Các hoạt động của kế toán quản trị bao gồm:
– Xác định chi phí của từng bộ phận, từng công việc và sản phẩm.
– Phân tích và đánh giá thực hiện so với kế hoạch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
– Lựa chọn thông tin cần thiết để hỗ trợ trong các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
– Lập dự toán ngân sách cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác.
2. Kế toán quản trị có chức năng, nhiệm vụ gì trong doanh nghiệp?
Nhiệm vụ của kế toán quản trị trong doanh nghiệp được quy định tại tiểu mục 3 Mục I Phần I Thông tư 53/2006/TT-BTC như sau:
– Thu thập và xử lý thông tin kế toán trong phạm vi và nội dung của kế toán quản trị của đơn vị trong mỗi giai đoạn.
– Tiến hành kiểm tra và giám sát các định mức, tiêu chuẩn và dự toán.
– Đưa ra thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị thông qua báo cáo kế toán quản trị.
– Tổ chức việc phân tích thông tin để phục vụ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định trên thì kế toán quản trị có những nhiệm vụ sau:
– Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ;
– Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán;
– Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị;
– Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
3. Kế toán quản trị trong doanh nghiệp có những nội dung chủ yếu nào?
Nội dung, phạm vi, kỳ kế toán quản trị được quy định tại tiết 4.1 tiểu mục 4 Mục I Phần I Thông tư 53/2006/TT-BTC như sau:
Nội dung kế toán quản trị
– Các nội dung phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận.
+ Lựa chọn thông tin phù hợp để đưa ra quyết định.
+ Lập dự toán ngân sách cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Kế toán quản trị một số mục khác như:
-
Kế toán quản trị tài sản cố định (TSCĐ);
-
Kế toán quản trị hàng tồn kho;
-
Kế toán quản trị lao động và tiền lương;
-
Kế toán quản trị các khoản nợ.
– Ngoài các nội dung chính đã đề cập, doanh nghiệp có thể tiến hành các phần khác của kế toán quản trị tùy theo yêu cầu quản lý của mình.
…
Theo quy định đã nêu, nội dung chính của kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm:
– Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
– Kế toán quản trị bán hàng và đánh giá kết quả kinh doanh.
– Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận.
– Lựa chọn thông tin phù hợp để hỗ trợ việc đưa ra quyết định.
– Lập dự toán ngân sách cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Kế toán quản trị một số khoản mục khác: Kế toán quản trị tài sản cố định; Kế toán quản trị hàng tồn kho; Kế toán quản trị lao động và tiền lương;Kế toán quản trị các khoản nợ.
Trong kế toán quản trị, các mục tiêu cụ thể và quy trình nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định kinh doanh được xác định và thực hiện theo các nội dung nêu trên. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh của mình và tối ưu hóa quản lý tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
4. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính:
Tiêu chí | Kế toán tài chính | Kế toán quản trị |
Mục đích | Cung cấp thông tin nhằm mục đích lập | Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. |
Đối tượng phục vụ | Các quản lý trong doanh nghiệp cùng các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, cơ quan nhà nước và tổ chức tín dụng. | Các nhà quản lý doanh nghiệp. |
Đặc điểm thông tin | Thông tin phản ánh các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, yêu cầu tính khách quan và có thể được kiểm tra. Thông tin này chỉ được ghi nhận dưới dạng giá trị. | Thông tin được tổng hợp và phân tích từ nhiều góc độ khác nhau, không chỉ tập trung vào sự chính xác mà còn tập trung vào việc phản ánh xu hướng biến động và có tính dự báo. Do đó, thông tin kế toán quản trị được sử dụng để đánh giá và xây dựng |
Nguyên tắc cung cấp thông tin | Cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán được công nhận và phổ biến. Trong kế toán tài chính, điều này đòi hỏi tính thống nhất theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán cụ thể để đảm bảo sự hiểu nhất quán về thông tin kế toán, đặc biệt là trong báo cáo tài chính. Kế toán tài chính cũng cần tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là các yêu cầu về quản lý tài chính và các yêu cầu đối với việc công bố thông tin bắt buộc theo quy định của xã hội. | Các nhà quản lý không bị buộc bởi bất kỳ quy định nào và có toàn quyền trong việc ra quyết định và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp. |
Phạm vi thông tin | Liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô toàn doanh nghiệp. | Liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho đến từng cá nhân có liên quan. |
Kỳ báo cáo | Năm, quý | Năm, quý, tháng, tuần, ngày |
Tính bắt buộc | Bắt buộc theo luật định | Không bắt buộc theo luật định |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp;
– Văn bản hợp nhất Luật Kế toán năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: