Sự chính xác, trung thực và đầy đủ là những yếu tố cần phải có trong những lần kê khai thuế của đơn vị khi có nghĩa vụ nộp thuế. Vậy kê khai thuế được hiểu là gì, bao gồm những kỳ khai thuế nào và thực hiện trình tự thủ tục ra sao theo quy định của pháp luật - là điều mà nhiều người đang tìm hiểu.
Mục lục bài viết
1. Kê khai thuế là gì?
Khái niệm kê khai thuế: Là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung kê khai với cơ quan thuế.
Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Hồ sơ kê khai thuế được chấp nhận thì người nộp thuế phải nộp số thuế đã khai, đã tính theo đúng thời hạn quy định vào Ngân sách nhà nước. Trong trường hợp thông tin kê khai không chính xác, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời hạn thì bị ấn định thuế.
Mỗi loại thuế, và các khoản nộp Ngân sách nhà nước khác nhau có hồ sơ kê khai và cách thức kê khai khác nhau. Người khai có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Kê khai thuế trong tiếng anh là Tax declaration (n)
– Định nghĩa kê khai thuế trong tiếng anh được hiểu là:
Tax declaration is a necessary job for every business, every individual or other person obliged to pay taxes. Tax declaration can be interpreted as a tax service based on technology and electronic technology prescribed by applicable laws on tax arrears and only applied to businesses, individuals or other entities that meet the requirements. Eligibility for tax return online
The tax declaration is made on computers, individuals, businesses or other subjects eligible for online tax declaration will list and declare the taxes that they have to pay and have already paid. submit directly on personal computers, businesses or each object. After that, these businesses, individuals and subjects will not have to come directly at the offices of the competent tax authorities but send the tax returns made via email, internet.
– Một số từ vựng tiếng anh tiêu biểu liên quan trong cùng lĩnh vực như:
– Kê khai thuế hàng tháng tiếng Anh là Monthly tax declaration (v)
– Thuế suất tiếng Anh là Tax (n)
– Thuế thu nhập doanh nghiệp tiếng Anh là Corporate income tax (n)
– Mã số thuế tiếng Anh là Tax code (n)
– Chữ ký số tiếng Anh là Digital signatures (n)
– Phòng kê khai thuế tiếng Anh là Tax declaration room (n)
– Bản kê khai thuế tiếng Anh là Tax return (n)
– Thuế thu nhập cá nhân tiếng Anh là personal income tax (n)
– Hồ sơ khai thuế điện tử tiếng Anh là Electronic tax return (n)
– Thuế giá trị gia tăng tiếng Anh là V.a.t tax (n)
2. Công ty không phát sinh doanh thu có cần kê khai thuế không?
2.1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Nếu doanh nghiệp không phát sinh doanh thu thì trong kỳ khai thuế sẽ không có hóa đơn đầu vào, đầu ra. Tuy nhiên doanh nghiệp phải xuất tờ khai trắng để nộp cho cơ quan thuế.
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thì trên tờ khai thuế GTGT tích vào chỉ tiêu 21 không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ.
Theo quy định tại khoản 1, điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC:
Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
Quy định về kê khai thuế GTGT tại điều 11
Như vậy: Nếu không phát sinh gì thì vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Dù có phát sinh hay không phát sinh chi phí, doanh thu thì doanh nghiệp cũng không phải nộp tờ khai thuế tạm tính hàng quý.
Doanh nghiệp cũng không phải tạm tính tiền thuế phát sinh trong quý vì không có phát sinh chi phí.
Doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm dù doanh nghiệp có phát sinh các khoản doanh thu hay không.
– Theo quy định tại điều 16,
Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Như vậy: Doanh nghiệp chỉ phải tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý, không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính.
– Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại điều 12 thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.
Như vậy: Doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kể cả trường hợp không phát sinh doanh thu, chi phí.
2.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Nếu trong kỳ doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng và quý
Nếu doanh nghiệp trả thu nhập cho người lao động nhưng không phát sinh khấu trừ thuế hoặc chưa có lao động thì doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNCN
Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập cho người lao động trong năm thì doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN lập trình vba trong excel.
Nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập cho người lao động thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
– Theo quy định tại điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tờ khai thuế TNCN là tờ khai phải nộp theo tháng/quý (điểm mới so với
– Theo quy định tại điều 19,
a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy:
– Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập (nghĩa là có phát sinh tiền lương, tiền công) thì phải lập
– Nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (nghĩa là không phát sinh tiền lương, tiền công) thì không phải lập
3. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
Hàng quý, doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho Chi cục thuế quản lý trực tiếp kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Theo điều 27,
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0).
Như vậy: Trong quý không sử dụng hoá đơn vẫn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
– Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng.
- Khai theo tháng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày cuối cùng của tháng, như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, phí, lệ phí,…
Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý là Tờ khai thuế tạm tính.
- Khai theo quý được tính từ ngày đầu tiên của quý đến ngày cuối cùng của quý, như: Khai Thuế thu nhập cá nhân tạm tính.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Khai theo năm tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 như khai thuế thu nhập doanh nghiệp, lệ phí môn bài, khai quyết toán các loại thuế.
Như vậy, việc quy định kỳ kê khai của một sắc thuế xuất phát từ bản chất đối tượng điều chỉnh của sắc thuế đó, cũng như tạo lập nguồn thu, đảm bảo nhiệm vụ chi cho Ngân sách nhà nước cũng như phù hợp với kỳ hạch toán của đối tượng.