Môn Toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình giáo dục, thấu hiểu điều đó, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Toán Tiểu học, cùng chúng tôi tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Kế hoạch dạy minh họa mô đun 4 lớp 5:
1.1. Yêu cầu cần đạt:
Sau khi hoàn thành bài học này, sinh viên đáp ứng các yêu cầu sau:
– Xác định khối lập phương là một hộp hình chữ nhật đặc biệt.
– Tính diện tích xung quanh và tổng diện tích của khối, biết cách áp dụng nó để thực hành.
– Đóng góp cho sự hình thành và phát triển các khả năng và phẩm chất:
+ Tự chủ và bản thân, khả năng giao tiếp và hợp tác, giải quyết các vấn đề và năng lực sáng tạo.
+ Khả năng toán học và đối số toán học, Khả năng mô hình toán học, khả năng giải quyết các bài toán, khả năng giao tiếp toán học, công cụ sử dụng các công cụ và phương tiện toán học.
+ Chất lượng khó khăn, trung thực, có trách nhiệm về toán học và toán học một cách cẩn thận khi làm bài tập về nhà, các môn học yêu thích.
1.2. Đồ dùng dạy học:
– Giáo viên: Bảng bổ sung, khối giấy, một số khối lập phương có kích thước khác nhau.
-Học sinh: Cube giấy, các vật phẩm có khối hình khối: khối Rubik, hộp quà, xúc xắc, …
1.3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động GV | Hoạt động HS |
1. Hoạt động Mở đầu (5phút) * Trò chơi: Giáo viên cho các đồ vật có các dạng khối hình hộp chữ nhật và khối lập phương vào trong một hộp kín lớn, chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm cử 1 bạn lên tham gia trò chơi “Chọn đúng”, Nhóm A sẽ chọn nhanh những vật có dạng khối hình hộp chữ nhật, nhóm B chọn những vật có dạng khối hình lập phương, trong thời gian 1 phút đội nào tìm đúng và nhiều đồ vật nhất sẽ thắng. + Yêu cầu học sinh chia sẻ cách phân biệt khối hình lập phương và khối hình hộp chữ nhật?
– GV nhận xét kết quả trả lời của HS – Giới thiệu bài – Ghi bảng |
– Học sinh chia nhóm và tham gia trò chơi.
– Hình lập phương có 6 mặt, đều là hình vuông bằng nhau, có 8 đỉnh, có 12 cạnh – HS nghe – HS ghi vở |
2. Hoạt động Hình thành kiến thức mới(15 phút) * Hình thành công thức thức tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương * Ví dụ : – GV cho HS quan sát mô hình trực quan về 1 khối hình lập phương và nêu vấn đề: Bạn Nam có một hộp quà hình lập phương có cạnh 5cm, bạn muốn dùng giấy màu xanh để dán vào các mặt xung quanh của hộp quà. Em hãy giúp bạn tính diện tích giấy màu cần dùng để dán kín các mặt xung quanh của hộp quà đó? – GV hướng dẫn để HS nhận biết được hình lập phương là hình hộp chữ nhật đặc biệt có 3 kích thước bằng nhau, để từ đó tự rút ra được quy tắc tính. + Em hãy chỉ ra các mặt của hình lập phương. + Các mặt của hình lập phương có dạng hình gì?
+ Em hãy chỉ ra các mặt xung quanh của hộp quà hình lập phương? – GV yêu cầu học sinh nêu giải pháp để tính diện tích giấy màu.
– GV đặt vấn đề: Cần phải tìm cách để tính diện tích xung quanh của hình lập phương để giải quyết vấn đề của bài toán. – Học sinh nhận mô hình và tiến hành thảo luận nhóm 4 để tìm ra qui tắt tính diện tích xung quanh hình lập phương.
– GV chốt cách tính đúng và yêu cầu nêu qui tắt tính diện tích xung quanh của hình lập phương. + Muốn tính diện tích toàn phần của hình lập phương ta làm thế nào?
* Ví dụ: Một hình lập phương có cạnh là 6cm. Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình lập phương – GV nêu VD hướng dẫn HS áp dụng quy tắc để tính. + GV nhận xét ,đánh giá.
|
– HS quan sát tình huống có vấn đề.
– Học sinh xác định. – Các mặt của hộp quà hình lập phương đều là hình vuông bằng nhau. – Học sinh xác định các mặt xung quanh của hộp quà. – Học sinh nêu: Muốn tính diện tích giấy màu cần phải tính diện tích xung quanh của hộp quà, muốn tính diện tích xung quanh của hộp quà ta phải tính diện tích xung quanh của hình lập phương. -Học sinh lắng nghe.
– HS quan sát mô hình theo nhóm, báo cáo chia sẻ trước lớp. Dự kiến tình huống: + Nhóm 1: Tính diện tích của từng mặt rồi cộng lại: 5×5 + 5×5 + 5×5 + 5×5 = 100 cm2 + Nhóm 2: vì hình lập phương là hình hộp chữ nhật đặc biệt nên có thể áp dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật để tính cho hình lập phương như sau: Chu vi mặt đáy nhân với chiều cao hay Sxq = 5x4x5= 100 cm2 + Nhóm 3: Diện tích xung quanh của hình lập phương là diện tích của 4 mặt xung quanh, vì hình lập phương có các mặt đều là hình vuông bằng nhau, nên có thể tính diện tích 1mặt rồi nhân với 4 như sau: 5 x 5 x 4 = 100cm2 – Học sinh nêu qui tắt: Muốn tính diện tích xung quanh của hình lập phương ta lấy diện tích một mặt nhân với 4.
– Học sinh nêu qui tắt: Muốn tính diện tích xung quanh của hình lập phương ta lấy diện tích một mặt nhân với 6.
– Cả lớp làm vào vở, chia sẻ kết quả Bài giải Diện tích xung quanh của hình lập phương đã cho là : (6 x 6) x 4 = 144(cm2) Diện tích toàn phần của hình lập phương đó là: (6 x 6) x 6 = 216(cm2) Đáp số : 144cm2 216cm2 |
3. Hoạt động Luyện tập, thực hành(15 phút) Bài 1: HĐ cá nhân – Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài – Yêu cầu HS làm bài – GV nhận xét, chữa bài. – Yêu cầu HS nêu lại cách tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình lập phương.
Bài 2: HĐ cá nhân – Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài – Yêu cầu HS làm bài – GV nhận xét
|
– HS đọc yêu cầu – Cả lớp làm vở Bài giải Diện tích xung quanh của hình lập phương đó là: (1,5 x 1,5) x 4 = 9 (m2) Diện tích toàn phần của hình lập phương đó là: (1,5 x 1,5) x 6 = 13,5 (m2) Đáp số: 9(m2) 13,5 m2
– HS đọc yêu cầu – Cả lớp làm vở Bài giải: Diện tích xung quanh của hộp đó là: (2,5 x 2,5) x 4 = 25 (dm2) Hộp đó không có nắp nên diện tích bìa dùng để làm hộp là: (2,5 x 2,5) x 5 = 31,25(dm2) Đáp số: 31,25 dm2 |
4. Hoạt động Vận dụng, trải nghiệm: (3 phút) – Chia sẻ với mọi người về cách tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần hình lập phương. – Về nhà tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần một đồ vật có hình lập phương của gia đình em: hộp quà, bể cá, rubik,… – Chuẩn bị bài tiếp theo. |
– HS nghe và thực hiện
– HS nghe và thực hiện |
1.4. Các điều chỉnh bổ sung:
Thông qua bài học này, góp phần phát triển năng lực toán học cụ thể cho học sinh như sau:
Khả năng toán học và đối số toán học: Thông qua các hoạt động trò chơi “chọn đúng điều” học sinh cùng phân tích và sự khác biệt giữa hộp hình chữ nhật và khối lập phương để biết khối lập phương là các hình chữ nhật đặc biệt của hộp, hoạt động này góp phần phát triển sự phát triển của suy nghĩ và toán học.
Khả năng mô hình toán học: Thông qua một vấn đề, học sinh áp dụng kiến thức họ đã học (thẻ SXQ) để đặt công thức, điều chỉnh khu vực xung quanh hình ảnh LP, do đó góp phần vào mô hình toán học PT NL.
Khả năng giải quyết các vấn đề toán học: Thông qua một vấn đề với một vấn đề trong việc hình thành kiến thức mới, học sinh nêu vấn đề của vấn đề: tính toán khu vực giấy xanh của hộp quà tặng, nó phải được tính toán. Sản phẩm xung quanh của khối lập phương có các mặt 5cm, do đó góp phần phát triển các vấn đề toán học để giải quyết NL.
Khả năng giao tiếp toán học: Trong quá trình cải thiện các vấn đề, trình bày các quy tắc, thảo luận nhóm, v.v., góp phần phát triển giao tiếp toán học cho học sinh.
Khả năng sử dụng các công cụ và phương tiện toán học: Thông qua các hoạt động khám phá mô hình để tìm hiểu cách tính diện tích xung quanh khối, góp phần phát triển NL với các công cụ và phương tiện toán học.
2. Kế hoạch dạy minh họa môn toán mô đun 4 lớp 2:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN | HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH | PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC | PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ |
1. Hoạt động khởi động: – GV kết hợp BHT tổ chức trò chơi “Truyền điện”(về các bảng chia đã học) – GV nhận xét – Kết nối bài học
|
– HS tham gia chơi
– HS lắng nghe
|
-Trực quan – Nêu và giải quyết vấn đề |
– PP: Trò chơi. – CC: Câu hỏi. |
2. Hoạt động khám phá: 2.1 Hướng dẫn học sinh cách giảm một số đi nhiều lần. – GV giới thiệu 2 hàng các bông hoa, hướng dẫn HS sắp xếp các bông hoa như hình vẽ rồi hỏi: + Số bông hoa ở hàng trên? + Số bông hoa ở hàng dưới so với hàng trên ? – GV ghi bảng: + Hàng trên: 6 bông hoa + Hàng dưới: 6: 3= 2 (bông hoa) *GVKL: Số bông hoa ở hàng trên giảm 3 lần thì được số bông hoa ở hàng dưới. 2.2 Thực hành trên đoạn thẳng: + Độ dài đoạn thẳng AB? + Đoạn thẳng CD so với đoạn thẳng AB? – GV ghi bảng như SGK: + Độ dài đoạn thẳng AB: 8cm + Độ dài đoạn thẳng CD: 8: 4 = 2 (cm) + Muốn giảm 8 cm đi 4 lần ta làm thế nào? + Muốn giảm một số đi 4 lần ta làm thế nào? + Muốn giảm một số đi nhiều lần ta làm thế nào? *GVKL: Muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số đó cho số lần |
– HS sắp xếp các và bông hoa trả lời:
– 6 bông hoa
– Số bông hoa ở hàng trên giảm 3 lần thì có số bông hoa ở hàng dưới
– HS lắng nghe – HS nhắc lại
– 8 cm
– Đoạn thẳng AB giảm 4 lần thì được đoạn thẳng CD.
+Ta chia 8 cm cho 4
+Ta chia lấy số đó chia cho 4
+ Muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số đó cho số lần – HS nhắc lại
|
– Hợp tác -Nêu và giải quyết vấn đề
|
PP: Quan sát CC: Bảng kiểm
|
3. Hoạt động luyện tập, thực hành: Bài 1 – Gọi HS đọc yêu cầu. – Cho HS nêu cách làm – HS thảo luận nhóm 4 và chia sẻ kết quả trước lớp. – GV nhận xét. Bài 2: – Gọi HS đọc yêu cầu. + Bài toán cho biết gì? Hỏi gì? – Yêu cầu HS làm bài vào vở.
– GV nhận xét Bài 3: – Gọi HS đọc yêu cầu. – Cho HS làm bài vào vở nháp, chia sẻ kết quả trước lớp.
– Hỏi cách làm ý a) + Trước khi vẽ đoạn thẳng CD, em đã làm gì? + Để tính độ dài đoạn thẳng CD, em làm thế nào? – Hỏi tương tự với ý b) + Vì sao lại lấy 8 – 4?
*GV lưu ý HS phân biệt giữa giảm đi số lần và giảm đi 1 số đơn vị: Giảm đi 1 số lần là lấy số đó chia cho số lần, còn giảm đi 1 số đơn vị là lấy số đó trừ đi 1 số đơn vị đó. |
– HS nêu yêu cầu bài tập – HS nêu cách làm – HS thảo luận nhóm 4 để thống nhất kết quả, sau đó chia kết kết quả trước lớp – HS nhận xét
– HS nêu yêu cầu bài tập – HS phân tích bài toán. – HS làm bài vào vở, đổi kiểm tra chéo. – Chia sẻ kết quả trước lớp. Bài giải Thời gian làm công việc đó bằng máy là: 30: 5 = 6 (giờ) Đáp số: 6 giờ. – HS nhận xét
– HS nêu yêu cầu bài tập – HS thực hành làm bài – Chia sẻ kết quả trước lớp (giải thích cách làm)
+ Tính độ dài của đoạn thẳng CD
+ Lấy 8: 4 = 2 (cm)
+ Lấy 8 – 4 = 4 (cm) + Vì giảm đi 4 cm chứ không phải 4 lần. – Lắng nghe
|
– Thực hành -Hợp tác nhóm – Nêu và giải quyết vấn đề |
PP: Vấn đáp, gợi mở CC: câu hỏi, sản phẩm học tập |
4. Hoạt động vận dụng, kiến thức, kỹ năng và thực tiễn: – Yêu cầu HS đếm số bàn trong lớp và giảm đi 3 bàn, 7 bàn. – Nhận xét giờ học. |
– HS thực hiện vào bảng con.
|
– Nêu và giải quyết vấn đề |
PP: Quan sát CC:Rubrics |
3. Vai trò của việc dạy học minh họa:
Các đặc điểm toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, kiến thức và các kỹ năng toán học cơ bản đã giúp mọi người giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thực một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc giục phát triển xã hội. Toán học ở trường trung học góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chính, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh. Phát triển kiến thức, kỹ năng chính và tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm và áp dụng toán học trong thực tế. Tạo ra một kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học và thực hành, giữa toán học và các môn học khác và các hoạt động giáo dục khác, đặc biệt là với khoa học, khoa học tự nhiên, vật lý, hóa học nghiên cứu, sinh học, công nghệ, tin học để thực hiện giáo dục STEM. Nội dung của toán học thường là logic, trừu tượng, nói chung. Do đó, để hiểu và học toán, dạy toán ở các trường trung học nói chung, cần phải đảm bảo sự cân bằng giữa “học” kiến thức và “áp dụng” kiến thức để giải quyết các vấn đề cụ thể. Trong quá trình học và áp dụng toán học, học sinh luôn có cơ hội sử dụng công nghệ giảng dạy và thiết bị giảng dạy hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay để hỗ trợ hiệu suất, khám phá, kiểm tra, kiểm tra kiến thức, giải quyết các vấn đề toán học.