Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

  • 30/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự? Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự? Thay đổi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự?

      Việc ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự có vai trò rất quan trọng đối với giai đoạn tố tụng hình sự của cơ quan có thẩm quyền. Theo thực tiễn nhiều vụ án, bị can phải bị áp dụng biện pháp ngăn chặn để có thể hạn chế được hành vi tẩu thoát, chạy trốn…và từ đó gây ra những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trong Bộ luật tố tụng hình sự thì có rất nhiều biện pháp ngăn chặn được quy định để có thể áp dụng cho từng trường hợp. Vậy, hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.

      Căn cứ pháp lý:

      – Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

      – Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;

      1. Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

      Căn cứ theo Điều 109 của Bộ luật tố tụng hình sự quy định các biện pháp ngăn chặn như sau:

      – Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

      – Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

      2. Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

      Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được xem là một quy định  được áp dụng trong trường hợp người bị buộc tội và không được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác th

      Một, quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

      Khi có một trong các căn cứ quy định sau đây người có thẩm quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Bên cạnh đó, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

      Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một các căn cứ sau:

      – Không có sự việc phạm tội được hiểu là những thông tin tố giác tội phạm là hoàn toàn không chính xác, những căn cứ cho thấy dấu hiệu phạm tội của hành vi phạm tội không có và cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã điều tả và kết luận không có dấu hiệu phạm tội xảy ra.

      – Hành vi không cấu thành tội phạm. Một hành vi phạm tội được cấu thành từ bốn yếu tố đặc trưng cho một tội phạm cụ thể. Bốn dấu hiệu bao gồm: Chủ quan, khách quan, khách thể và chủ thể. Bất kỳ một tội danh nào được tố giác cũng sẽ được cơ quan xem xét dựa trên bốn yếu tố trên. Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không  có đủ bốn yếu tố trên. Ví dụ: A phạm tội trộm cắp tài sản có giá trị 10 triệu nhưng khi điều tra thì cơ quan có thẩm quyền phát hiện A mới 13 tuổi vì thế không được xem là hành vi cấu thành tội phạm bởi chủ thể của hành vi phạm tội là người không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

      Căn cứ theo điều 12 của Bộ luật hình sự quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự thuộc các trường hợp sau đây:

      – Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác. Ví dụ như hình thức xử phạt đối với những tội quy định hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với người từ đủ18 tuổi trở lên khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

      – Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng như:

      + Tội giết người;

      + Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn ại cho sức khỏe của người khác

      + Tội hiếp dâm;

      + Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

      + Tội cưỡng dâm;

      + Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

      + Tội mua bán người;

      + Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

      + Tội cướp tài sản;

      + Tội bắt cóc nhằm chiếu đoạt tài sản;

      + Tội cưỡng đoạt tài sản;

      + Tội cướp giật tài sản;

      + Tội trộm cắp tài sản;

      + Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

      + Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

      + Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

      + Tội vận chuyển trái phép chất ma túy;

      + Tội mua bán trái phép chất ma túy;

      + Tội chiếm đoạt chất ma túy;

      + Tội tổ chức đua xe trái phép;

      + Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt;

      + Tội cản trở giao thông đường sắt;

      + Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

      + Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

      + Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

      + Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

      + Tội khủng bố;

      + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

      + Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;

      – Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật. Theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần cho cùng một tội danh, các cơ quan có thẩm quyền tiền hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã được Tòa án đưa ra bản án và có hiệu lực. Bản án là kết quả cuối cùng của một phiên xét xử.

      Quyết định đình chỉ vụ án sẽ do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Tòa án nhân dân đưa ra quyết định khi có đủ căn cứ chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án.

      – Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu là thời gian cho phép cơ quan có thẩm quyền tiến hành giai đoạn tố tụng đối với hành vi phạm tội của người thực hiện hành vi. Hiện nay, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định đối với từng loại tội phạm như sau:

      + Đối với nhóm tội ít nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm;

      + Đối với nhóm tội phạm nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 10 năm;

      + Đối với nhóm tội phạm rất nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm;

      + Đối với nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

      – Tội phạm đã được đại xá. Đại xá là một hình thức tha tội cho hàng loạt người phạm tội, không truy cứu trách nhiệm hình sự, tha tội hoàn toàn, miễn hình phạt cho một số hoặc nhiều người phạm tội nhất định và không phân biệt giới tính, chấp hành hình phạt hay chưa, hoặc đã bị truy tố, xét xử hay chưa, hay phạm tội nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng. Và người có thẩm quyền thực hiện quyền lực này chính là nguyên thủ quốc gia hoặc cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Đây là hình thức thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước đối với nhân dân nhân một dịp lễ, hay một sự kiện đặc biệt quan trọng đối với đời sống chính trị của một quốc gia.

      – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác. Việc áp dụng hình phạt chỉ được sử dụng khi cá nhân người phạm tội còn sống, mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự là nhằm tạo tính răn đe, hình thành nên ý thức tuân thủ pháp luật và các nguyên tắc đạo đức, sống trong xã hội. Tuy nhiên, một số trường hợp người phạm tội chết đi nhưng việc truy tố trách nhiệm hình sự sẽ được áp dụng đối với những cá nhân có liên quan như đồng phạm…

      – Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố. Theo quy định thì ngoài những tội danh được cơ quan có chức năng phát hiện và tiến hành khởi tố thì những tội danh quy định trên nếu không có yêu cầu của người bị hại thì sẽ không bị khởi tố. Khởi tố là thủ tục pháp lý cần thiết của cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện trước khi tiến hành các giai đoạn tố tụng tiếp theo trong hình sự.

      Hai, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.

      Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án được hiểu là vụ án đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt các hoạt động tố tụng, biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng. Và đối với những vụ án này nếu có đã có quyết định đình chỉ vụ án thì không được phục hồi điều tra tuy tố, xét xử. Đình chỉ vụ án sẽ diễn ra trong các giai đoạn sau của quá trình tố tụng như đình chỉ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố, đình chỉ vụ án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, đình chỉ vụ án trong giai đoạn giám đốc thẩm và đình chỉ vụ án trong giai đoạn tái thẩm.

      Ba, đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

      Đây là thủ tục tố tụng được thực hiện nhằm chấm dứt các hoạt động đối với bị can trong giai đoạn đang điều tra vụ án hoặc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.

      Bốn, bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

      3. Thay đổi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

      Căn cứ theo khoản 2, Điều 125 của Bộ luật tố tụng hình sự thay đổi biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác. Ví dụ: Trường hợp Bị can A đang bị áp dụng hình biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú nhưng sau khi xem xét mức độ nguy hiểm thì có thể chuyển sang biện pháp tạm giam để đảm bảo đối tượng không có những hành vi tẩu thoát, chạy trốn gây nguy hiểm cho xã hội.

      Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

      Như vậy, việc thay đổi biện pháp ngăn chặn có thể tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm gây ra cho xã hội mà cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn phù hợp hơn. Trường hợp xét thấy hành vi phạm tội chưa có yếu tố cấu thành tội phạm hoặc vụ án bị đình chỉ…thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 17528