Biểu đồ kết hợp đường và cột là một dạng bài tập trong môn địa lý, được sử dụng làm đề thi . Vậy Biểu đồ kết hợp dạng đường và cột này vẽ như thế nào và sử dụng ra sao. Mời các bạn thao khảo bài viết Hướng dẫn vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường chính xác dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường chính xác:
Bước 1 Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ:
Để thực hiện bước 1, trước hết chúng ta cần nhìn vào bảng số liệu để nhận biết được bảng dữ liệu bài cho có phù hợp để dùng biểu đồ kết hợp đường và cột trong bài không. Nếu đúng thì chúng ta sẽ xem bảng số liệu để tìm số lớn nhất và nhỏ nhất để chia hệ trục tọa độ.
Xác định tỉ lệ, phạm vi khổ giấy chuẩn với biểu đồ. Rồi trên giấy, dựng 1 hệ trục tọa độ hợp lý với tỉ lệ chiều cao 2 trục tung = 2/3 chiều dài trục hoành. Ghi số liệu trên trục 2 tung vói cách đều nhau (trong đó 2 trục không liên quan nhau về số liệu).
Bước 2 Vẽ biểu đồ kết hợp:
Thông thường khi vẽ biểu đồ kết hợp đường và cột thì biểu đồ cột có nhiều đơn vị giống nhau thường thể hiện ở dạng cột chồng nên được vẽ ở trục tung bên trái (có số liệu nhiều, phức tạp). Còn biểu đồ đường trong biểu đồ kết hợp thường có 1 đơn vị nên được vẽ ở trục tung bên phải (số liệu ít, đơn giản).
Cần chú ý khi thực hiện bước 2 là: Thứ nhất, nếu đề bài không có yêu cầu sắp xếp số liệu thì không được tự ý sắp xếp lại thứ tự số liệu. Thứ, hai, khoảng cách thể hiện năm đầu tiên và năm cuối cùng phải cách 2 trục tung khoảng 0,5 – 1,0 cm (trừ bài tập vẽ biểu đồ kết hợp về nhiệt độ và lượng mưa của 12 tháng trong năm). Điểm để nối thành biểu đồ đường phải nằm chính giữa năm và nên hoàn thành đường để tránh nối nhầm.
Bước 3 Hoàn thiện biểu đồ kết hợp:
Ghi đầy đủ số liệu trên biểu đồ đường và cột.
Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.
* Lưu ý :
Khoảng cách năm phải chính xác.
Không sử dụng các nét đứt để nối sang trục tung -> gây rườm rà trong bài làm, đường và cột sẽ bị cắt.
2. Khi nào sử dụng biểu đồ kết hợp:
Biểu đồ này thường được sử dụng khi bạn muốn thể hiện các đối tượng nhưng khác nhau về đơn vị mà lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thường gồm biểu đồ kết hợp giữa đường và cột, khi đề bài yêu cầu thể hiện các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc đề bài có từ ba loại số liệu trở lên mà cần biểu diễn trên cùng một biểu đồ. Ví dụ thể hiện sản lượng khai thác, nuôi trồng và giá trị sản xuất của Việt Nam thì vẽ cột thể hiện sản lượng khai thác và nuôi trồng, đường thể hiện giá trị sản xuất. Lưu ý nếu đề thi cho số liệu tuyệt đối thì phải xử lý sang tỉ lệ tương đối.
3. Cách nhận xét và một số lỗi khi vẽ biểu đồ kết hợp dạng đường và cột:
3.1. Cách nhận xét biểu đồ kết hợp:
Nhận xét tổng quan về số liệu mà bài cung cấp. (Ví dụ: Sản lượng và giá trị sản xuất thép công nghiệp có xu hướng giảm dần trong vài năm trở lại đây hoặc tỉ lệ phân bổ dân cư ở thành phố Hà Nội không đồng đều)
Nhận xét cụ thể với từng đối tượng. Nhận xét tương tự biểu đồ cột/ biểu đồ đường, các đối tượng được yêu cầu nhận xét có sự tăng hay giảm, sự tăng hoặc giảm được thể hiện liên tục hay không liên tục,…Nhận xét các mốc thời gian thường là các năm tăng, giảm như thế nào,…
Tìm mối liên hệ giữa các đối tượng.
Kết luận và giải thích.
3.2. Những lỗi thường gặp khi vẽ biểu đồ kết hợp:
Các lỗi cơ bản và quan trọng khi vẽ biểu đồ:
+ Thiếu số liệu trên cột.
+ Thiếu đơn vị ở trục tung và trục hoành.
+ Thiếu số 0 ở gốc tọa độ.
+ Chia sai khoảng cách năm ở trục hoành, sai tỉ lệ ở trục tung.
+ Độ rộng các cột khác nhau, cùng một đối tượng nhưng có kí hiệu khác nhau.
+ Chiều cao 2 trục tung không bằng nhau, khoảng cách từ cột đến 2 trục tung khác nhau.
+ Điểm của đường không nằm chính giữa cột.
– Các lỗi khác cần lưu ý khi vẽ biểu đồ: thiếu tên biểu đồ hoặc bảng chú giải.
4. Bài tập vận dụng kèm lời giải:
Câu 1: Nhìn vào bảng số liệu dưới đây và làm theo yêu cầu
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Yêu cầu:
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của nước ta trong giai đoạn 2005 – 2017?
b) Nhận xét tình hình phát triển của ngành thủy sản ở nước ta và giải thích.
Hướng dẫn bài làm:
a) Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của nước ta, giai đoạn 2005 – 2017
b) Nhận xét và giải thích biểu đồ:
* Nhận xét
Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua các năm đều tăng, cụ thể:
– Tổng sản lượng thủy sản tăng: 1661 nghìn tấn; trong đó sản lượng thủy sản khai thác tăng thêm 433 nghìn tấn, nuôi trồng tăng 1228 nghìn tấn.
– Giá trị sản xuất tăng: 18182 nghìn tỉ đồng.
Sản lượng nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác.
Năm 2005, sản lượng khai thác lớn hơn sản lượng nuôi trồng. Nhưng từ năm 2010, sản lượng nuôi trồng đã vượt lên trên sản lượng khai thác.
* Giải thích:
Yếu tố quan trọng làm tăng sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản là bởi nước ta mở rộng được thị trường quốc tế, trong nước. Ngoài ra, còn do một vài nguyên nhân khác tác động như về tự nhiên, kinh tế – xã hội.
Sản lượng nuôi trồng tăng nhanh hơn khai thác là do nuôi trồng chủ động được về sản lượng và chất lượng sản phẩm để phục vụ thị trường.
Từ 2010, sản lượng nuôi trồng vượt sản lượng khai thác do có tốc độ tăng nhanh hơn, trong khi đó khai thác gặp một số khó khăn về phương tiện, nguồn lợi hải sản ven bờ suy giảm,…
Câu 2 : Quan sát vào bảng số liệu dưới đây và làm theo yêu cầu
Diện tích và sản lượng lúa cả năm của nước ta, giai đoạn 2010 – 2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Yêu cầu 1: Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tình hình sản xuất lúa của nước ta giai đoạn 2010 – 2018.
Yêu cầu 2: Nhận xét tình hình sản xuất lúa của nước ta và giải thích.
Hướng dẫn bài làm:
Yêu cầu 1: Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất lúa ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2018
Yêu cầu 2: Nhận xét và giải thích
* Nhận xét:
Diện tích lúa cả năm và diện tích lúa mùa đều có xu hướng giảm (266 nghìn ha đối với lúa cả năm và 342 nghìn ha đối với lúa mùa).
Năng suất lúa cả năm tăng liên tục (từ 42,4 tạ/ha lên 52,3 tạ/ha).
* Giải thích:
Diện tích lúa có xu hướng giảm chủ yếu là do kết quả của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa (đất nông nghiệp chuyển sang thành đất chuyên dùng, đất ở).
Năng suất lúa cả năm tăng do thâm canh, tăng vụ,…
Câu 3 : Nhìn vào bảng số liệu dưới đây và làm theo yêu cầu:
Sản lượng than và sản lượng điện của Myanmar, giai đoạn 2010 – 2015:
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Yêu cầu:
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng điện và than của Myanmar, giai đoạn 2010 – 2015?
b) Nhận xét tình hình và giải thích sự phát triển của ngành than và điện?
Hướng dẫn bài làm:
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ sản lượng than và sản lượng điện của Myanmar, giai đoạn 2010 – 2015
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét:
Sản lượng than và sản lượng điện của Myanmar tăng nhưng không ổn định.
Sản lượng điện có xu hướng tăng liên tục qua các năm, tăng thêm 7,4 tỉ kWh.
Sản lượng than có xu hướng tăng (tăng 180 nghìn tấn) nhưng không ổn định: Tăng ở giai đoạn 2010 – 2012 và 2013 – 2015; giảm ở giai đoạn 2012 – 2013.
Điện tăng nhanh hơn than (186,0% so với 175,0%).
* Giải thích
– Điện tăng lên liên tục là phù hợp với nhu cầu phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, sản xuất công nghiệp cần nhiều năng lượng (điện, than đều tăng).
– Than không ổn định và tăng chậm hơn điện là do than gây ô nhiễm môi trường, sự biến động của thị trường than (giá, nhu cầu,…).
THAM KHẢO THÊM: