Đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông thị trường nội địa? Đối với hàng hóa nguồn gốc xuất xứ Việt Nam?
Khi lưu thông hàng hóa trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều cần phải tìm hiểu và nắm chắc các quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Vậy chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý: Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP
Mục lục bài viết
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông thị trường nội địa
1.1. Quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đi kèm hàng hóa
– Đối với hàng hóa nhập khẩu tại cơ sở sản xuất và kinh doanh không nhập khẩu vận chuyển trực tiếp: Hóa đơn và chứng từ sẽ theo quy định tại Nghị định số 51/2020/NĐ-CP.
– Hóa đơn xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ sẽ theo Lệnh điều động đối với điều chuyển hàng nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc.
– Tờ khai hải quan nhập khẩu bảo sao sẽ được quy định đối với hàng hóa là gia công hoàn chỉnh và được nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm a và điểm b, điều 5, Thông tư 64/2015 như sau:
+ Thành phố phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ trong trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh;
+ Phải có bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định trong trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập.
– Hợp đồng gia công sẽ kèm theo phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ và lệnh điều động đối với cơ sở sản xuất và gia công hàng hóa xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, vật liệu, nguyên nhiên liệu gia công.
– Hóa đơn sẽ được cơ quan có quyền hạn bán hàng tịch thu lập đối với hàng hóa nhập khẩu từ các cơ quan có quyền hạn bán hàng tịch thu.
1.2. Thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này ngay tại thời điểm kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu.
Kho, bến, bãi có đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi thuộc quyền sử dụng hoặc sở hữu của cơ sở đó thì việc xuất trình hóa đơn, chứng từ.
Cơ quan kiểm tra thực hiện việc tạm giữ hàng hóa, đối chiếu hồ sơ, xác minh làm rõ nguồn gốc hàng hóa đó để xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gây thiệt hại cho cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu xuất trình đầy đủ hồ sơ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa nhưng cơ quan kiểm tra có căn cứ xác định nguồn gốc của hàng hóa nhập khẩu không hợp phá.
2. Đối với hàng hóa nguồn gốc xuất xứ Việt Nam
2.1. Quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đi kèm hàng hóa
– Đối với vận chuyển hàng hóa từ người bán sang người mua: Hóa đơn giá trị gia tăng bản gốc và căn cứ pháp lý khoản 7, điều 3 thuộc
+ Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động , tuy nhiên trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất thì không cần phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; ngoài ra phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trong trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
+ Về Tiêu thức Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua:
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, đối với trường hợp viết tắt “tên, địa chỉ” của người bán, người mua thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Thành phố” thành “TP”, “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “Cổ phần” là “CP”, “Chi nhánh” thành “CN”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”… tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố và xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc đối với trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng. Ghi mã số thuế của trụ sở chính đối với trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế.
Phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế kể cả trong trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có).
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn.
Các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua.
2.2. Quy định chế độ hóa đơn, chứng từ hợp lệ
– Phải lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho giao cho khách hàng đối với hàng hoá xuất để bán, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi. Trong trường hợp bán hàng, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi theo phương thức vận chuyển hàng hoá đến địa điểm do khách hàng yêu cầu thì phải kèm theo hợp đồng kinh tế.
– Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động phải có lệnh điều động và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người thuộc cơ sở vận chuyển đi bán.
– Cơ sở kinh doanh xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất đưa gia công kèm theo hợp đồng gia công.
– Hàng hoá luân chuyển nội bộ từ kho này sang kho khác, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơ sở kinh doanh phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trường hợp cơ sở sản xuất chuyển hàng hoá do cơ sở sản xuất đến các chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc để bán mà chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc đóng ở địa phương khác nơi sản xuất (tỉnh, thành phố) thì phải lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
– Hàng hoá xuất trả lại bên bán do không đúng quy cách, chất lượng phải có công văn của cơ sở xuất trả ghi rõ lý do xuất trả kèm theo phiếu xuất kho của đơn vị trả lại hàng và hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bản sao có dấu của cơ sở) của cơ sở bán hàng.
– Đối với các loại hàng hoá tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn, nếu người mua không yêu cầu xuất hoá đơn thì cơ sở bán hàng phải lập bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
– Các sản phẩm mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán hàng được quy định sau đây:
+ Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa qua chế biến do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai thác trực tiếp bán ra.
+ Đồ dùng của cá nhân, người không kinh doanh.
Khi mua hàng, cơ sở mua phải lập bảng kê mua hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Nếu cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua ở những nơi sản xuất tập trung thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua và phải lập bảng kê theo quy định nêu trên, khi vận chuyển hàng ra khỏi trạm thu mua phải có lệnh xuất kho của cơ sở kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
– Sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản do nông dân, ngư dân trực tiếp sản xuất, khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác, tiêu thụ ngoài địa phương nơi trực tiếp sản xuất (huyện) hoặc ngoài địa bàn thường xuyên tiêu thụ sản phẩm thì không phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông nhưng phải có xác nhận của UBND xã về số lượng (trọng lượng) sản phẩm do tự mình sản xuất mang theo.
– Cơ sở kinh doanh mua, nhận hàng hoá phải có trách nhiệm yêu cầu bên giao hàng hoá xuất hoá đơn, chứng từ hợp lệ giao cho mình.
3. Tư vấn trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08 tháng 05 năm 2015 có hiệu lực từ tháng 7/2015. Xin hỏi thông tư liên tịch này đã có văn bản nào hướng dẫn thực hiện thông tư liên tịch này chưa? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ, hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường được ban hành ngày 8 tháng 5 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015.
Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ra đời, thay thế cho
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA. Bạn có thể tìm hiểu thêm các Quyết định do Chủ tịch UBND Tỉnh, nơi bạn đang sinh sống xem có hướng dẫn nào khác về việc thực hiện chế độ, hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông này hay không.
Tuy nhiên, hiện nay, hóa đơn, chứng từ hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường đều tuân theo quy định hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 64/2015/ TTLT-BTC-BCT-BCA. Thông tư này quy định rất rõ các điều khoản cụ thể thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng của Thông tư.