Nếu người để lại di sản mất thì những người được hưởng di sản sẽ tiến hành phân chia di sản theo di chúc, Vậy phân chia tài sản theo di chúc như thế nào để có thể đảm bảo quyền và lợi ích cho những người được hưởng di sản? Thủ tục thực hiện phân chia di sản theo di chúc?
Mục lục bài viết
1. Phân chia tài sản theo di chúc là gì?
Theo quy định của pháp luật tại Điều 624. Di chúc
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Căn cứ theo đó có thể hiểu rằng lập di chúc là việc cá nhân thể hiện ý chí của mình nhằm định đoạt tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết bằng việc lập di chúc bằng văn bản. Người lập di chúc phải là người đã thành niên có năng lực hành vi dân sự, chủ sở hữu những tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của người đó theo quy định của pháp luật.
Theo đó có thể hiểu phân chia tài sản theo di chúc là việc thực hiện chia tài sản mà người mất để lại cho người còn sống dựa trên bản di chúc đó và hợp pháp theo quy định của pháp luật dân sự đề ra. Để chia tài sản thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế phải phân biệt mình thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật hay thừa kế di chúc để thực hiện phân chia theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quy định về phân chia di sản theo di chúc:
Tại điều 659. Phân chia di sản theo di chúc Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”
Theo như quy định chúng tôi êu ra như trên có thể thấy sau khi mở thừa kế thì bất cứ lúc nào những người thừa kế cũng có quyền yêu cầu chia di sản nhưng trong thực tế rất ít khi di sản được đem chia ngay, thường là sau một thời gian dài hay ngắn từ khi mở thừa kế, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của những người thừa kế với nhau. Di sản mà người chết để lại có thể được phận chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Căn cứ dựa trên quy định tại khoản 1 Điều luật trên quy định việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người lập di chúc. Theo cách phân chia này thì ý chí của người lập di chúc được tôn trọng và thực hiện, có nghĩa là di sản được chia theo đung ý nguyện của người đã chết. Để việc chia di sản thừa kế theo đúng ý nguyện của người lập di chúc, việc phân chia di sản phải theo đúng một trong các trường hợp cụ thể đó là:
Trường hợp đầu tiên đó là di sản được chia theo tỉ lệ đó là trường hợp di chúc đã xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản để phân chia di sản. Lúc này, mỗi người thừa kế được hưởng phần di sản theo tỷ lệ đã được xác định trên tổng giá trị khối tài. Khi phân chia di sản, để xác định được phần tỷ lệ mà người thừa kế được hưởng là bao nhiêu, phải thực hiện việc định giá từng loại tài sản để xác định cụ thể giá trị của toàn bộ di sản.
Trường hợp thứ hai đối với việc chia di sản theo từng hiện vật cụ thể. Việc phân chia áp dụng ở trường hợp người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc ai là người được hưởng di sản là hiện vật, và cụ thể là hiện vật theo sự xác định trong di chúc “kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản”, “nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường”.
3. Hướng dẫn thủ tục thực hiện phân chia tài sản theo di chúc:
Bước 1. Để thực hiện thủ tục phân chia tài sản theo di chúc đầu tiên cần nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận hoặc khai nhận di sản thừa kế đến tổ chức hành nghề công chứng. Nếu những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật có yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì làm thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản (Điều 58
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Di chúc (nếu có);
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;
+ Giấy chứng tử của người chết.
Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục hành chính đó là tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét, kiểm tra tính xác thực của các loại giấy tờ trong hồ sơ.
Bước 3. Theo quy định của pháp luật thì các tổ chức hành nghề công chứng niêm yết tại UBND cấp xã nơi có di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày.
Bước 4. Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế và trả kết quả công chứng cho người có yêu cầu.
Bước 5. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu phải nộp hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản;
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
Khi nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính này, người sử dụng đất đồng thời nộp kèm hồ sơ của các thủ tục kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan theo cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính (mỗi loại 02 bản).
+ Giấy chứng tử của người chết;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
Bước 6. Sau khi đã hoan tất các thủ tục như trên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 7. Nếu di sản thừa kế là đất đai thì chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến Chi cục Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 8. Cuối cùng đó là cá nhân đó khi được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.