Thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự? Quy định về thời hạn ra quyết định thi hành án? Quy định về thủ tục ra quyết định thi hành án dân sự?
Việc cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án của có vai trò rất quan trọng đối với quá trình thi hành án của các cá nhân, tổ chức hay các cơ quan. Đây còn là cơ sở pháp lý để các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án được tổ chức thi hành trên thực tế, từ đó góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành nghiêm chỉnh, giúp tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về quyết định thi hành án dân sự và hướng dẫn thủ tục ra quyết định thi hành án dân sự.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp huyện là những chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 23 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 cũng quy định Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao. Chính bởi vì thế các chủ thể là người có thẩm quyền ký quyết định thi hành án có thể là Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án khi được phân công hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hiện nay, quyết định thi hành án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng và còn là cơ sở bắt đầu một việc thi hành án dân sự trên thực tế. Bởi vì vậy Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nói chung, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nói riêng cần lưu ý trực tiếp ký ban hành quyết định thi hành án mà không phân công cho Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án dân sự. Trong trường hợp, Thủ trưởng cơ quan thi hành dân sự vắng mặt tại cơ quan hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể trực tiếp ký quyết định thi hành án được thì mới ủy quyền cho Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký ban hành quyết định thi hành án để bảo đảm ra quyết định thi hành án đúng thời hạn pháp luật quy định cụ thể.
2. Quy định về thời hạn ra quyết định thi hành án:
2.1. Thời hạn ra quyết định thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án dân sự:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định thi hành án dân sự trong thời hạn phù hợp với các trường hợp sau đây:
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định thi hành án dân sự đối với phần bản án, quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước trong thời hạn là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án.
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định thi hành án dân sự đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra ngay quyết định thi hành án khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền sẽ phải ra quyết định thi hành án dân sự đối với quyết định của Tòa án giải quyết phá sản trong thời hạn là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
2.2. Thời hạn ra quyết định thi hành án trong trường hợp thi hành án theo yêu cầu:
– Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu theo quy định của pháp luật là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án dân sự.
– Thời hạn ra quyết định thi hành án trong trường hợp có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng được quy định như sau:
Theo Khoản 3 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính Phủ thì trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự. Sau khi đã trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án dân sự của các chủ thể có yêu cầu.
Cũng cần lưu ý đối với trường hợp này, pháp luật chưa quy định cụ thể thời hạn ra quyết định thi hành án nhưng Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự lưu ý không nên để quá thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày xác định được thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự vẫn còn và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố gắng thực hiện trong thời hạn là năm ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu thi hành án dân sự.
2.3. Thời hạn ra quyết định thi hành án trong trường hợp nhận ủy thác thi hành án dân sự:
Theo Khoản 2 Điều 57 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định trong thời hạn là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Việc ban hành quy định nêu trên được hiểu là sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác mới thực hiện thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác, Chính bởi vì thế mà cần lưu ý tránh tình trạng cơ quan thi hành án nhận ủy thác chưa ra quyết định thi hành án đã ra và gửi thông báo về việc đã nhận ủy thác thi hành án.
2.4. Thời hạn ra quyết định thi hành án trong trường hợp tiếp tục thi hành án dân sự:
Theo Khoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định thì trong thời hạn là năm ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Theo Khoản 3 Điều 49 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn là năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền hoặc quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị hoặc quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Sau khi đã có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án theo quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính Phủ.
Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án thì nếu các chủ thể là người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án dân sự theo đúng quy định pháp luật.
3. Quy định về thủ tục ra quyết định thi hành án dân sự:
Theo Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về việc ra quyết định thi hành án có nội dung cụ thể như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.”
Như vậy, theo Điều 36 Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì thủ tục ra quyết định thi hành án được quy định như sau:
– Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với các trường hợp sau:
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định về việc trả lại tiền, tài sản cho đương sự.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định về tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định về việc thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước.
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án đối với phần bản án, quyết định về quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Ngoài các trường hợp này ra thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.
– Quyết định thi hành án dân sự sẽ phải được gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp.
– Nếu là quyết định cưỡng chế thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ phải gửi cho Uỷ ban nhân dân nơi tổ chức thi hành án theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, pháp luật thi hành án dân sự được ban hành đã quy định cụ thể về thủ tục ra quyết định thi hành án dân sự. Việc quy định như vậy đã đảm bảo quá trình thi hành án dân sự diễn ra theo một trình tự thống nhất cũng như bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp dân sự trong thực tiễn.