Để thuận tiện trong quá trình sử dụng, khi có thông tin trong giấy phép lái xe bị sai, cá nhân cần phải điều chỉnh để có những thông tin phù hợp và thống nhất với giấy tờ tùy thân. Dưới đây là hướng dẫn về thủ tục điều chỉnh thông tin trên giấy phép lái xe.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn thủ tục điều chỉnh thông tin giấy phép lái xe:
Theo quy định, trong trường hợp giấy phép lái xe bị nhầm thông tin thì sẽ được tiến hành thủ tục điều chỉnh, bằng cách đổi giấy phép lái xe. Căn cứ theo quy định tại Điều 38 của Thông tư
Bước 1: Người lái xe sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động cấp đổi giấy phép lái xe trong trường hợp này sẽ thuộc về Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải. Thành phần hồ sơ cần phải chuẩn bị bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cung cấp;
– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số chứng minh nhân dân đối với những đối tượng được xác định là công dân Việt Nam, hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người nước ngoài/người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bước 2: Khi đến thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người lái xe cần phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe, sau đó xuất trình bản chính các loại giấy tờ có trong hồ sơ nêu trên để thực hiện hoạt động đối chiếu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành hoạt động cấp đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xét tuyển hồ sơ còn thiếu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra văn bản yêu cầu bổ sung các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết để hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả, trong trường hợp này là giấy phép lái xe đã qua điều chỉnh thông tin.
2. Khi nào cần tiến hành thủ tục điều chỉnh thông tin giấy phép lái xe?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (sau được sửa đổi tại Thông tư 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ), có quy định về vấn đề cấp đổi giấy phép lái xe. Theo đó, việc cấp đổi giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:
– Việc đổi giấy phép lái xe bằng bìa giấy sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET được khuyến khích thực hiện bắt đầu từ giai đoạn ngày 31 tháng 12 năm 2020;
– Người có giấy phép lái xe có thời hạn sẽ được quyền thực hiện hoạt động đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng. Người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng cũng sẽ được quyền thực hiện hoạt động cấp đổi giấy phép lái xe mới;
– Người có giấy phép lái xe hạng E có độ tuổi từ đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe trên thực tế, nếu như xét thấy vẫn đáp ứng đầy đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của pháp luật để lái xe, thì những đối tượng này cũng sẽ được xét để cấp đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống;
– Trường hợp năm sinh, họ và tên, tên đệm cũng ghi trong giấy phép lái xe có sự sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề quản lý giấy phép lái xe sẽ làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới sao cho phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
– Đối tượng được đổi giấy phép lái xe hiện nay được quy định cụ thể như sau:
+ Người Việt Nam, người nước ngoài sau khi thực hiện hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam;
+ Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải đã cấp trước đó bị hỏng đi nhiều lý do khác nhau;
+ Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì sẽ được đổi giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
+ Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội, nếu như có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì sẽ được thực hiện hoạt động cấp đổi giấy phép lái xe;
+ Các cán bộ chiến sĩ, công an có giấy phép lái xe do ngành công an cấp sau giai đoạn ngày 31 tháng 07 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, sau khi ra khỏi ngành công an hoặc sau khi nghỉ hưu khi đắp ứng đầy đủ độ tuổi luật định, nếu như có nhu cầu thì sẽ được đổi giấy phép lái xe;
+ Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành công an được cấp trước giai đoạn ngày 01 tháng 08 năm 1995 bị hỏng nay có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
+ Người nước ngoài cư trú và làm việc, học tập trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người nước ngoài đó có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, người nước ngoài có thể tạm trú hoặc thẻ cư trú, có thẻ lưu trú hoặc thẻ thường trú trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng trên thực tế, nếu như có nhu cầu lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng;
+ Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký vào lãnh thổ của Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu như có nhu cầu lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ được đổi sang giấy phép lái xe tương ứng;
+ Người Việt Nam, tức là người mang quốc tịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang trong thời gian cư trú và học tập, làm việc trên lãnh thổ của nước ngoài, được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, giấy phép đó còn thời hạn sử dụng, nếu như có nhu cầu lái xe trên lãnh thổ của Việt Nam thì sẽ được thực hiện thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
Như vậy, khi có sự sai lệch thông tin trong giấy phép lái xe với các loại giấy tờ tùy thân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân … (tên, địa chỉ, quê quán, năm sinh …) thì cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin giấy phép lái xe.
3. Lệ phí điều chỉnh thông tin giấy phép lái xe hiện nay:
Thông tư 63/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư quy định về phí, lệ phí của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến, có quy định về mức thu lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua hình thức trực tuyến. Cụ thể, trường hợp tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép lái xe theo hình thức trực tuyến, lệ phí được xác định như sau:
– Kể từ giai đoạn ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, thì sẽ áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp;
– Kể từ giai đoạn ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, thì sẽ tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Như vậy, từ ngày giai đoạn ngày 01 tháng 12 năm 2023, cá nhân thực hiện việc đổi bằng lái xe theo hình thức trực tuyến sẽ phải nộp 115.000 đồng/lần cấp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành;
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Thông tư 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
–
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.