Việc xây dựng điều lệ công ty là một hoạt động vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo cho điều lệ công ty được xây dựng đảm bảo được quy định pháp luật cũng như đảm bảo được ý chí, nguyện vọng của chủ sở hữu công ty về việc quản lý công ty. Do đó, khi xây dựng điều lệ công ty cần chú ý tới những nội dung nhất định.
Mục lục bài viết
1. Điều lệ công ty được áp dụng với mô hình công ty nào?
Hiện nay, pháp
Căn cứ theo quy định từ Điều 19 đến Điều 22
Việc pháp luật quy định doanh nghiệp tư nhân không phải có điều lệ công ty do doanh nghiệp tư nhân có một chủ sở hữu, quy mô của doanh nghiệp tư nhân nhỏ cũng như cơ cấu tổ chức đơn giản mặt khác các mô hình doanh nghiệp là công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có chế độ sở hữu vốn và có sự tham gia nhiều thành viên, cơ cấu tổ chức công ty bao gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận lại có một nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau,… do đó mà các mô hình công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn cần phải có điều lệ công ty để thể hiện được cơ cấu của công ty ngay từ thời điểm thành lập, còn doanh nghiệp tư nhân thì không cần thiết phải có điều lệ công ty. Doanh nghiệp tư nhân không cần điều lệ công ty tạo điều kiện cho các chủ thể khi thành lập doanh nghiệp sẽ có thủ tục đơn giản hơn. Bên cạnh đó, việc quy định về công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có điều lệ công ty còn làm tăng trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp.
2. Một số nguyên tắc xây dựng điều lệ công ty:
Mặc dù pháp luật doanh nghiệp không có quy định cụ thể về nguyên tắc xây dựng công ty nhưng từ nguyên tắc chung của pháp luật doanh nghiệp và thực tiễn xây dựng điều lệ công ty thì nhận thấy rằng việc xây dựng điều lệ công ty cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Cụ thể đó là các nguyên tắc sau:
Thứ nhất việc xây dựng điều lệ phải đảm bảo tuân thủ pháp luật doanh nghiệp và đầy đủ nội dung cần thiết theo quy định pháp luật doanh nghiệp. Hiện nay, nội dung của điều lệ doanh nghiệp được quy định tại Điều 24
Việc xây dựng điều lệ doanh nghiệp phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận giữa các thành viên thành lập doanh nghiệp. Như ở trên đã nói, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần đều có những thành viên thành lập công ty nhất định, đây chính là các chủ thể tiến hành xây dựng điều lệ công ty. Các chủ thể này chính là các đồng chủ sở hữu công ty, nên họ có quyền như nhau trong việc xây dựng điều lệ công ty. Các thành viên thành lập tiến hành thỏa thuận để cùng xây dựng nên điều lệ công ty và sự thỏa thuận xây dựng đó phải dựa trên sự tự nguyện của các thành viên.
Điều lệ công ty phải đảm bảo được hình thức theo quy định của luật. Điều lệ công ty hiện nay được thể hiện dưới dạng văn bản. Và bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2021 thì Điều lệ công ty bắt buộc phải có chữ ký của một số thành viên nhất định thì mới đảm bảo hiệu lực của công ty. Cụ thể thì”
Điều lệ công ty hợp danh khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những thành viên hợp danh. Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức. Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức. Và điều lệ công ty cổ phần khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức.
3. Một số lưu ý khi xây dựng điều lệ công ty:
Mỗi một doanh nghiệp, một công ty cần xây dựng một bản điều lệ riêng cho công ty của mình. Điều này là hoàn toàn hợp lý và cần thiết do mỗi doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, mà không thể có trường hợp doanh nghiệp giống nhau y hệt để có thể có điều lệ công ty giống nhau. Điều lệ doanh nghiệp còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố như số lượng thành viên công ty, mô hình tổ chức của công ty, tình hình tài chính, vốn của công ty,… nên điều lệ của mỗi công ty chỉ là một bản thể duy nhất, không được trùng lặp.
Điều lệ khi xây dựng và thông qua cần được có sự đồng ý của các thành viên công ty. Điều này đã được giải thích ở phần trên, do ở thời điểm thành lập, thì chủ thể soạn thảo nên điều lệ công ty nên họ có quyền cũng như nghĩa vụ trong việc xây dựng và thông qua điều lệ công ty. Việc thông qua điều lệ công ty được thể hiện bằng việc các chủ thể đó ký vào bản điều lệ công ty khi nộp lên cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Khi xây dựng điều lệ công ty, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật thì điều lệ công ty cũng không được xuân phạm đến quyền và lợi ích của các chủ thể khác trong xã hội. Điều này là nghĩa vụ của các công ty khi xây dựng điều lệ.
4. Một số hướng dẫn soạn thảo điều lệ công ty:
Các nội dung cơ bản mà điều lệ công ty cần phải có hiện nay được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cụ thể:
Với nội dung tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có) thì ghi theo tên mà chủ sở hữu công ty mong muốn đặt, tuy nhiên tên doanh nghiệp này phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về tên doanh nghiệp. Về phần địa chỉ thì ghi rõ số nhà, tổ dân phố/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/ huyện/ thị xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố thuộc trung ương.
Về ngành, nghề kinh doanh thì ghi ngành nghề của công ty nhưng không phải là các ngành nghề mà pháp luật cấm kinh doanh.
Về vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần thì ghi theo tình tình về vốn mà các chủ sở hữu quyết định khi thành lập doanh nghiệp
Về phần họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần thì liệt kê đầy đủ và chính xác theo các thông tin cá nhân của các chủ thể này dựa trên các giấy tờ pháp lý như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu.
Về quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần thì ghi theo những thỏa thuận của các thành viên sáng lập khi thành lập công ty
Về nội dung cơ cấu tổ chức quản lý thì ghi theo mô hình công ty mà pháp luật quy định và theo thỏa thuận của các thành viên.
Về số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì nội dung này cũng cần đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và theo thỏa thuận của công ty.
Về thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ thì nêu theo thỏa thuận của các thành viên đồng thời tuân thủ pháp luật.
Tương tự như các nội dung như căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty thì cũng cần được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan như pháp luật dân sự, pháp luật lao động, pháp luật phá sản,…