Hiện nay có rất nhiều cá nhân, ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có các khoản thu nhập từ ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm. Vậy, các khoản thu nhập từ nơi này có phải đóng thuế không và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đại lý bảo hiểm như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thuế thu nhập cá nhân của đại lý bảo hiểm:
Căn cứ theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ kinh doanh quy định như sau:
Cá nhân trực tiếp ký kết hợp đồng làm đại lý bảo hiểm là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm theo hình thức đại lý bán đúng giá.
Theo đó, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm sẽ không trực tiếp khai thuế, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 9. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.
Đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm đại lý bảo hiểm. Trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm.
Như vậy, các cá nhân có ký kết hợp đồng làm đại lý cho các công ty bảo hiểm có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
2. Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đại lý bảo hiểm:
2.1. Đối với cá nhân có nơi cư trú:
Công thức được tính như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = (Doanh thu tính thuế TNCN) x (Tỷ lệ thuế TNCN 5%)
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế: là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân đại lý bảo hiểm là 5%.
– Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền hoa hồng cho cá nhân.
2.2. Đối với cá nhân không có nơi cư trú:
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được xác định bằng công thức sau:
Số thuế TNCN phải nộp = (Doanh thu tính thuế TNCN) x (Thuế suất)
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế: là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp bảo hiểm (sau đây gọi là tiền hoa hồng).
– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không có nơi cư trú làm đại lý bảo hiểm là 5%.
Như vậy, khi các cá nhân làm đại lý bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm thì phải chú ý các điều kiện trên về thuế thu nhập cá nhân để không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân :
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), các cá nhân cư trú mà có thu nhập phải chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
Một là, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Hai là, cá nhân phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Đối với cá nhân không có nơi cư trú mà có thu nhập thì phải chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân được quy định như sau:
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3.2. Thời hạn nộp thuế được quy định như sau:
– Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
Ví dụ: Kỳ kế toán năm của doanh nghiệp theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01/2022 đến ngày 31/12/2022 thì thời hạn nộp thuế TNDN năm 2022 là 31/03/2023 (nếu doanh nghiệp có phát sinh thuế TNDN phải nộp).
4. Quy định xử phạt hành vi nộp chậm tờ khai thuế so với thời hạn quy định:
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Quy định xử phạt hành vi nộp chậm tờ khai thuế so với thời hạn quy định, cụ thể như sau:
– Đối với mức phạt cảnh cáo: Hành vi nộp báo cáo thuế trễ 1 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Đối với hành vi Hành vi nộp báo cáo thuế trễ 1 ngày ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: Đối với một trong những hành vi.
Một là, nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
Hai là, nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh thuế phải nộp;
Ba là, không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng: Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022;
– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân với hộ kinh doanh;
– Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012);
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.