Hướng dẫn giải quyết việc chia tài sản, tranh chấp tài sản khi ly hôn. Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Trong quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình, hôn nhân giữa nam và nữ được pháp luật thừa nhận qua sự kiện đăng kí kết hôn, thể hiện qua Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn. Đồng thời, quan hệ này cũng được xác định chấm dứt khi hai bên ly hôn, thể hiện qua quyết định hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền. Khi quan hệ hôn nhân kết thúc sẽ kéo theo nhiều vấn đề khác, trong đó vấn đề tranh chấp phát sinh khi chia tài sản là một trong những vấn đề các bên thường không tự giải quyết được. Nhận thức được điều này,
Luật Dương Gia hy vọng, qua bài viết này, quý bạn đọc sẽ nắm rõ hơn quy định của pháp luật hiện hành về các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Từ đó có thể đảm bảo được quyền cũng như lợi ích tối đa nhất không chỉ đối với mình mà còn đối với các thành viên khác trong gia đình, đặc biệt là những người con chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự khi chấm dứt hôn nhân.
Thứ nhất, về vấn đề xác định tài sản chung của vợ chồng được chia khi ly hôn
Tài sản của vợ chồng trong thời gian có quan hệ hôn nhân được ghi nhận không chỉ bao gồm tài sản của riêng mỗi bên mà còn tồn tại chế độ tài sản chung của hai người. Về mặt nguyên tắc, các tài sản được tạo lập, hình thành trong khoảng thời gian quan hệ hôn nhân của vợ chồng tồn tại sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ các trường hợp sau đây:
– Tài sản mà người vợ hoặc người chồng nhận được từ việc được người khác để lại thừa kế, được tặng cho hoặc do chính họ mua được từ tài sản riêng của mình.
– Tài sản có nguồn gốc là tài sản chung do hai vợ chồng cùng tạo lập nhưng trong quá trình chung sống vợ chồng đã có thỏa thuận phân chia tài sản đó thành tài sản riêng của vợ hoặc chồng và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó.
Do đó, khi vợ chồng phải ly hôn, các bên chỉ có thể yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chia các tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Nếu một tài sản được một trong các bên cho rằng đó là tài sản riêng của mình họ phải có nghĩa vụ chứng minh điều đó. Trường hợp không thể chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì theo quy định, tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung.
Thứ hai, pháp luật ghi nhận vợ chồng được thỏa thuận với nhau về vấn đề chia tài sản khi ly hôn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, cụ thể như sau:
– Trường hợp nếu trong thời gian quan hệ hôn nhân vẫn đang còn mà vợ chồng đã có thỏa thuận bằng văn bản với nhau về chế độ tài sản thì Tòa án sẽ căn cứ vào thỏa thuận của vợ chồng để chia tài sản. Tuy nhiên, nếu thỏa thuận đó không phù hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc có những vấn đề vợ chồng không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì Tòa án sẽ áp dụng quy định của pháp luật để chia.
– Nếu trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận vấn đề tài sản trong thời kì hôn nhân nhưng khi ly hôn, cả hai vợ chồng đã đồng thuận được với nhau về vấn đề tài sản thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận này cho họ.
Như vậy, từ quy định nêu trên có thể nhận thấy, nếu trong trường hợp vợ chồng có thể tự thỏa thuận được với nhau về tài sản và không có tranh chấp, Tòa án sẽ xác định vấn đề phân chia tài sản cho vợ chồng khi ly hôn theo đúng nguyện vọng và ý chí của họ. Chỉ khi hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được với nhau về xác định tài sản chung hay tỷ lệ phân chia tài sản, Tòa án mới căn cứ theo quy định của pháp luật để chia tài sản cho các bên.
Thứ ba, cách chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn có tranh chấp về tài sản.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 của
– Một là, về hoàn cảnh của gia đình và của chính vợ, chồng: Khi chia tài sản cho vợ chồng ly hôn, Tòa án cần căn cứ vào tình trạng sức khỏe, tài sản và khả năng lao động của chính vợ, chồng cũng như thành viên khác trong gia đình sau khi ly hôn để xác định tỉ lệ chia. Theo đó, bên có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn hơn có thể được xem xét ưu tiên hơn để đảm bảo việc duy trì, ổn định cuộc sống của họ.
– Hai là, Tòa án phải xét đến sự đóng góp của vợ và chồng trong việc tạo lập cũng như duy trì, phát triển các tài sản chung này, bên nào có đóng góp nhiều hơn sẽ được xem xét để phân chia tỉ lệ tài sản cao hơn. Để đảm bảo sự công bằng, pháp luật cũng ghi nhận nếu trường hợp vợ chồng có người ở nhà chăm sóc con cái, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
– Ba là, trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng có liên quan đến hoạt đột sản xuất, kinh doanh hay nghề nghiệp của các bên thì khi chia tài sản, Tòa án cần phải xem xét cách chia và tỷ lệ chia sao cho đảm bảo được cho bên tham gia các hoạt động này có điều kiện để tiếp tục lao động nhưng cũng đồng thời đảm bảo được điều kiện sinh sống tối thiểu cho vợ và những thành viên khác trong gia đình chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự.
– Ngoài các yếu tố trên, Tòa án cũng xem xét về vấn đề lỗi của các bên trong quan hệ hôn nhân dẫn đến ly hôn. Ví dụ như: Vợ hoặc chồng có hành vi ngoại tình, bạo lực trong gia đình hoặc phá tán tài sản,…
Lưu ý:
– Khi chia tài sản cho vợ chồng ly hôn, Tòa án sẽ xem xét để chia bằng hiện vật. Trường hợp nếu tài sản đó không thể chia được theo hiện vật, Tòa án xác định giá trị tài sản bằng cách định giá theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết, từ đó xác định phần giá trị chênh lệch để yêu cầu bên nhận bằng hiện vật trả cho bên nhận bằng giá trị.
– Nếu trường hợp khi xác định tài sản chung của vợ chồng có phần tài sản riêng của một trong các bên bị trộn lẫn thì khi chia tài sản, Tòa án cần phải thanh toán phần giá trị bị trộn lẫn đó cho người có tài sản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Phân chia tài sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồng
- 2 2. Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất khi ly hôn
- 3 3. Phân chia tài sản khi chồng bị tuyên bố đã chết mà trở về
- 4 3. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn, phân chia tài sản chung vợ chồng
- 5 4. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi tiến hành ly hôn
- 6 5. Hỏi đáp nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
- 7 6. Phân chia tài sản được tặng cho khi ly hôn
1. Phân chia tài sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồng
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có 2 anh em. Ba tôi đã mất không để lại di chúc, chỉ còn mẹ vẫn minh mẫn bình thường. Trong thời gian kết hôn ba mẹ tôi có xây được một căn nhà nhưng chỉ đứng tên ba tôi. Trong trường hợp anh cả có dẫn mẹ tôi lên xã đi điểm chỉ giấy thừa kế nhưng mẹ tôi không biết nội dung giấy là gì. Nay me tôi muốn để lại thừa kế cho chồng tôi thì phải làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Trong tình huống của bạn có hai vấn đề cần làm rõ.
Thứ nhất: thừa kế theo pháp luật:
Căn nhà là do cha mẹ bạn cùng tạo dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy căn nhà này là tài sản chung của cha mẹ bạn. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung sẽ được chia đôi.
Cha bạn mất mà không để lại di chúc, chính vì vậy di sản thừa kế của cha bạn (nửa căn nhà) sẽ được chia theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”, tức là chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể nửa căn nhà sẽ chia cho: 2 người con, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống).
Vậy mẹ bạn chỉ có quyền định đoạt đối với nửa căn nhà và 1/3 được chia do thừa kế theo pháp luật.
Thứ hai: lập di chúc hợp pháp.
Theo bạn cung cấp, anh cả dẫn mẹ bạn lên xã điểm chỉ để lại di chúc nhưng mẹ bạn không biết nội dung di chúc là gì, hành vi này đã vi phạm pháp luật về thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Vì vậy di chúc này không pháp sinh hiệu lực.
Luật sư
Nay mẹ bạn muốn để lại di chúc cho chồng bạn thì trước tiên bạn cần nắm rõ mẹ bạn chỉ có quyền định đoạt đối với ½ ngôi nhà như trên đã phân tích.
Mẹ bạn (sức khỏe bình thường) muốn thừa kế phần của mình cho chồng bạn thì phải lập di chúc bằng văn bản theo quy định tại Điều 560 “Bộ luật dân sự 2015”. Cụ thể có 4 loại di chúc văn bản là di chúc văn bản không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, di chúc văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Với mỗi loại Bộ luật dân sự đều có quy định, hướng dẫn cụ thể, khi lập di chúc văn bản phải tuân theo các quy định này.
2. Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng muốn ly hôn vì gia đình không được hạnh phúc. Tôi và chồng tôi có 1 đứa con, tôi muốn nuôi con anh ta cũng đồng ý. Tôi và chồng có một mảnh đất và nhà trên đất là đồng sở hữu. Nếu chia tài sản thì tôi muốn lấy căn nhà để nuôi con. Vậy khi ra tòa ly hôn tôi có được lấy ngôi nhà này không? Có cách nào để tôi lấy được ngôi nhà này?
Luật sư tư vấn:
Về nguyên tắc được quy định theo khoản 1, điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: ” Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này”.
Theo đó, quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng nên anh chị có thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản đó như thế nào. Chị hoàn toàn có thể thỏa thuận với anh là sẽ lấy ngôi nhà và đất. Bù vào đấy, chị có thể trả cho anh một khoản tiền nào đó là do chị thỏa thuận.
Nếu anh chị không thỏa thuận được về việc chia tài sản thì chị yêu cầu tòa giải quyết. Khi Tòa giải quyết vấn đề này thì Tòa án có áp dụng các nguyên tắc tại điều 59, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. trong đó có nguyên tắc: “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch” (khoản 3, điều 59, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Khi đó, chị có thể sẽ được nhận phần tài sản này vì chị đông thời lại có nghĩa vụ nuôi con.
3. Phân chia tài sản khi chồng bị tuyên bố đã chết mà trở về
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề như sau: Tôi và chồng cũ kết hôn năm 1990. Năm 2006, vì các lý do mà chồng tôi bị Tòa án tuyên bố đã chết, tài sản chung của chúng tôi chưa chia. Năm 2010 tôi có kết hôn với một người khác và vợ chồng tôi sống từ đó đến nay. Vừa qua, chồng cũ tôi bỗng dưng trở về và đòi chia tài sản hiện nay của tôi cho anh ta vì cho rằng đó là tài sản chung. Xin hỏi, trong trường hợp này tôi có phải chia tài sản cho chồng cũ của tôi không? Việc phân chia tài sản đó xác định như thế nào? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về như sau:
“1. Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.”
Theo quy định trên, những vấn đề được xác định như sau:
Thứ nhất theo thông tin bạn cung cấp, năm 2010 bạn đã kết hôn với người khác và chung sống đến nay, vì thế mà quan hệ hôn nhân của bạn với chồng cũ đã xác lập từ năm 1990 không còn hiệu lực dù cho chồng cũ của bạn còn sống trở về, quan hệ hôn nhân có hiệu lực đối với bạn hiện nay là quan hệ xác lập với người chồng mới của bạn từ năm 2010.
Thứ hai, việc chồng cũ của bạn còn sống trở về và đòi chia tài sản hiện nay của bạn là không đúng. Theo quy định trên của Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , thì chồng cũ của bạn chỉ có thể đòi tài sản chung của hai người trước khi chồng bạn bị tuyên bố đã chết có hiệu lực mà chưa được chia. Còn tài sản do bạn có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng cũ của bạn đã chết có hiệu lực đến đến nay không phải là tài sản chung của hai người.
Thứ ba, việc phân chia tài sản chung đó được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 xác định cụ thể nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”[…]
3. Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn, phân chia tài sản chung vợ chồng
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Làm ơn cho tôi hỏi:
1. Tôi và vợ tôi đã ly thân được hơn 1 năm, vợ tôi đồng ý ly hôn nhưng bắt tôi phải trả gần 30 triệu đồng cho mẹ vợ tôi. Trong đó gồm có 10 triệu tôi cùng vợ tôi vay bà để trả tiền tổ chức đám cưới trên gia đình tôi. 10 triệu là tiền bà cho riêng tôi. Gần 10 triệu còn lại là bà cho vợ chồng tôi chi tiêu. Nhưng bây giờ bà bảo không cho nữa. Bà muốn đòi lại hết. Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu ra tòa thì tôi phải trả lại cho bà bao nhiêu?
2. Gia đình bên vợ tôi có cho vợ chồng tôi hơn 7 chỉ vàng. Vì muốn sở hữu số vàng đó nên bà đã bắt vợ chồng tôi ly hôn. Vậy tôi có được chia số vàng đó hay không?
3. Sau khi sinh con được 6 tháng thì vợ tôi để con ở nhà với bà ngoại để ra Hà Nội đi làm. Vậy tôi có đòi quyền nuôi con được không?
4. Vợ tôi cũng không cho tôi gần con, không đưa giấy khai sinh của con cho tôi để tôi làm thủ tục ly hôn. Vậy tôi phải làm gì để ly hôn?
Luật sư tư vấn:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Tài sản riêng của vợ, chồng quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Như bạn trình bày, bạn và vợ đã ly thân được hơn 1 năm, việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng như sau:
– 10 triệu bạn cùng vợ vay để trả tiền tổ chức đám cưới trên gia đình bạn: Đây là nợ chung của hai vợ chồng, cả hai vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ.
– 10 triệu là tiền mẹ vợ cho riêng bạn, gần 10 triệu còn lại mẹ vợ cho vợ chồng bạn chi tiêu : Đây là số tiền mẹ vợ bạn đã cho bạn và vợ chồng bạn như vậy mẹ vợ bạn sẽ không có căn cứ lấy lại số tiền này.
– Gia đình bên vợ có cho vợ chồng bạn hơn 7 chỉ vàng: Đây được coi là tài sản chung của vợ chồng, việc lấy lại sẽ không có căn cứ pháp luật.
Do đó, đối với yêu cầu của vợ bạn là bạn phải đưa 30 triệu cho vợ bạn là không có căn cứ pháp luật.
Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ ly hôn gồm:
– Đơn thuận tình ly hôn (nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn) hoặc Đơn khở kiện (ly hôn theo yêu cầu của một bên)
– Giấy đăng ký kết hôn bản chính.
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước cá nhân của vợ và chồng nếu thuận tình ly hôn; nếu đơn phương ly hôn chỉ cần chứng minh thư của bạn.
– Sổ hộ khẩu của vợ và chồng nếu thuận tình ly hôn; nếu đơn phương ly hôn chỉ cần sổ hộ khẩu của bạn.
– Giấy khai sinh của con bạn.
Nơi thực hiên: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang cư trú, sinh sống, làm việc nếu đơn phương ly hôn. Nếu thuận tình ly hôn bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc vợ bạn đang cư trú, sinh sống, làm việc.
Như bạn nói, vợ bạn không đưa giấy khai sinh của con cho bạn thì bạn mang theo chứng minh thư nhân dân tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho con bạn, bạn xin cấp bản sao từ sổ gốc giấy đăng ký khai sinh và bạn sử dụng bản sao này để thực hiện thủ tục ly hôn.
Về việc giành quyền nuôi con, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, con bạn hiện nay 06 tháng, sẽ được ưu tiên giao cho vợ bạn nuôi trừ trường hợp vợ bạn không có đủ điều kiện nuôi con. Điều kiện nuôi con được xem xét dựa trên 02 điều kiện chính:
– Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
– Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi vi phạm pháp luật, có lối sống lành mạnh,..
Như bạn trình bày, vợ bạn phải đi làm ăn xa thường xuyên để con ở nhà cho nhà ngoại nuôi thì bạn có thể nêu rõ tại Tòa án, đồng thời chứng minh bạn đủ 02 điều kiện trên thì bạn có thể giành được quyền nuôi con khi ly hôn.
4. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi tiến hành ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Khi 2 vợ chồng ly dị mà tất cả con đều ở với mẹ thì việc phân chia tài sản như thế nào?
Luật sư tư vấn:
– Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về về tài sản chung vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
– Điểu 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.
Như vậy, theo quy định, khi ly hôn, tòa án sẽ khuyến khích sự thỏa thuận giữa các bên, nếu giữa vợ và chồng không thỏa thuận được, hoặc thỏa thuận vô hiệu thì Tòa án sẽ xem xét từng trường hợp để xử lý tài sản chung của vợ chồng. Sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên vợ chồng bạn, các con của bạn hoàn toàn không có quyền kiện đòi tài sản đó vì nó thuộc sở hữu riêng của bạn và chồng bạn khi đã được Tòa án phân chia.
5. Hỏi đáp nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi sống với nhau 20 năm có hai con đã ly thân 3 năm. Do mâu thuẫn không thể sống chung, nay tôi muốn ly hôn. Nhà vợ chồng tôi xây trên đất cha chồng tôi cho nhưng không có sẵn tên. Vậy cho hỏi khi ly hôn nhà tôi có được chia không. Hiện tại con tôi đang sống với tôi, nếu thuê luật sư thì bao nhiêu tiền ạ? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đối với trường hợp của bạn, tài sản chung của bạn và chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân là tài sản mà vợ chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân và tài sản chồng bạn hặc bạn sáp nhập vào tài sản chung. Bạn và chồng cùng xây dựng nhà trên phần đất của bố mẹ chồng, như vậy căn nhà này được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Tuy nhiên, vì chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với căn nhà này nên bạn cần phải chứng minh mình có công sức đóng góp để hình thành lên khối tài sản này. Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Trường hợp bạn yêu cầu phân chia tài sản là phần diện tích căn nhà, bạn cần phải đưa ra các giấy tờ hoặc căn cứ chứng minh công sức đóng góp vào khối tài sản này.
6. Phân chia tài sản được tặng cho khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, Anh họ em định cư bên Mỹ được mẹ em tặng cho tài sản bằng tiền Việt nam đồng. Nay 2 vợ chồng anh ly hôn , thì anh của em có phải chia tiền cho vợ không? (Trong HĐ tặng cho chỉ điền tên anh). Xin cám ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 33
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Dựa vào quy định trên, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng được coi là tài sản chung, bao gồm cả tài sản được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như bạn trình bày, anh bạn định cư tại Mỹ và được mẹ tặng cho tài sản bằng tiền Việt Nam đồng, việc xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng cần căn cứ vào hợp đồng tặng cho và thỏa thuận của vợ chồng. Nếu hợp đồng tặng cho nêu rõ tài sản này được tặng riêng cho anh bạn thì nó được coi là tài sản riêng của anh bạn.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Luật sư
Về nguyên tắc, vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung…Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Như vậy, nếu số tiền mẹ bạn cho anh mà trong hợp đồng tặng cho ghi rõ là cho riêng anh bạn và tài sản đó không được nhập vào tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, anh bạn không phải chia tiền cho vợ. Nếu hợp đồng tặng cho không ghi rõ nội dung cho riêng anh hoặc vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến những yếu tố theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.