Ngôn ngữ và người thực hiện công bố thông tin? Phương tiện báo cáo, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán?
Các thông tin của các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán cần được công bố công khai trên thị trường chứng khoán. Vậy công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được Luật chứng khoán quy định như thế nào. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư
Cơ sở pháp lý: Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
1. Ngôn ngữ và người thực hiện công bố thông tin?
Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán được quy định tại Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:
– Về nguyên tắc thực hiện công bố thông tin thì ngôn ngữ thông tin công bố trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt, trừ trường hợp phải công bố thông tin bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh theo quy định.
– Đối với các đối tượng công bố thông tin là Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam: các đối tượng này sẽ thực hiện công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Tại Điều 6 Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành quy định về người thực hiện công bố thông tin cụ thể như sau:
– Các đối tượng công bố thông tin chứng khoán ra thị trường là tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin. Cụ thể các đối tượng này công bố thông tin thông qua 01 người đại diện theo pháp luật hoặc 01 cá nhân là người được ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đó. Người đại diện hoặc người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công bố theo quy định của pháp luật thay cho các đối tượng phải công bố thông tin.
+ Về trách nhiệm của Người đại diện theo pháp luật khi công bố thông tin chứng khoán ra thị trường: người này phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin chứng khoán được công bố ra do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Thông tin này bắt buộc phải chính xác theo các nội dung của các đối tượng công bố thông tin chứng khoán, tránh công bố thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến các bên mua bán chứng khoán.
Nếu trên thực tế khi thực hiện công bố thông tin mà tại thời điểm công bố thông tin mà tất cả người đại diện theo pháp luật và người được ủy quyền công bố thông tin đều vắng mặt nên không thể thực hiện công bố thông tin thì trong trường hợp này thành viên giữ chức vụ cao nhất của Ban Điều hành của các tổ chức chứng khoán này có trách nhiệm thay thế những người này thực hiện công bố thông tin.
Nếu trong trường hợp có từ 01 người giữ chức vụ cao nhất trong tổ chức chứng khoán trở lên thì các thành viên còn lại của Ban Điều hành phải thực hiện bầu hoặc chỉ định 01 người chịu trách nhiệm công bố thông tin. Người được bầu sẽ tiến hành công bố thông tin và có trách nhiệm giống như người được đại diện và người ủy quyền trong việc công bố.
+ Tổ chức chứng khoán thực hiện công bố thông tin chứng khoán phải báo cáo, báo cáo lại thông tin về người thực hiện công bố thông tin (tức người đại diện hoặc người ủy quyền thực hiện công bố thông tin) cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán. Thời hạn
Nội dung thông tin báo cáo về người thực hiện công bố thông tin bao gồm:
– Nếu đối tượng công bố thông tin của Nhà đầu tư là cá nhân thì các nhân này theo quy định về công bố thông tin có thể tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc ủy quyền cho 01 tổ chức hoặc 01 cá nhân khác, cụ thể có các trường hợp như sau:
+ Trường hợp các nhân này tự thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin:
Trong lần công bố thông tin đầu tiên của cá nhân này, nhà đầu tư cá nhân phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin để ủy ban chứng khoán nắm bắt được thông tin. Sau đó nếu có sự thay đổi các nội dung trong Bản cung cấp thông tin này thì nhà đầu tư là cá nhân này có trách nhiệm cung cấp lại.
+ Trường hợp nhà đầu tư cá nhân không tự mình thực hiện mà ủy quyền công bố thông tin:
Trường hợp này nhà đầu tư cá nhân ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố, đảm bảo không có sự sai lệch khi công bố.
Như vậy, qua phân tích ở trên có thể thấy ngôn ngữ và người thực hiện công bố thông tin phải đáp ứng các quy định của Luật chứng khoán và các văn bản liên quan đến công bố thông tin chứng khoán ra thị trường theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện báo cáo, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán?
Điều 7 Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hàn quy định về phương tiện báo cáo, công bố thông tin cụ thể như sau:
– Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
+ Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin: đối tượng cần công bố thông tin chứng khoán có trang thông tin điện tử thì sẽ công bố thông tin lên trang phương tiện này.
+ Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: đồng thời với việc công bố thông tin lên Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức thì đối tượng công bố thông tin phải công bố đến Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để Ủy ban chứng khoán nắm bắt được các thông tin cũng như để công khái đến công chúng.
+ Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán: Nếu bên công bố thông tin là Sở giao dịch chứng khoán thì đối tượng công bố thông tin phải công bố trên trang thông tin điện tử của Sở.
+ Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam: nếu bên công bố thông tin là Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thì đối tượng công bố thông tin phải công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán.
+ Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,…): nhằm công bố thông tin chứng khoán ra thị trường để các bên được tiếp cận công khai các thông tin.
– Tổ chức là đối tượng công bố thông tin phải lập trang thông tin điện tử theo quy định sau:
+ Theo quy định thì Công ty đại chúng bắt buộc phải lập trang thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để công bố thông tin của công ty đến Ủy ban chứng khoán cũng như công bố thông tin công ty đến công chúng, để công chúng tiếp cận thông tin về chứng khoán.
Trước khi thực hiện chào bán chứng khoán thì các tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải lập trang thông tin điện tử để công bố các thông tin liên quan đến chứng khoán.
Trước khi đi vào hoạt động, Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải lập trang thông tin điện tử để công khai hoạt động của các công ty này cho các cổ đông mua chứng khoán cũng như công chúng nắm bắt được hoạt động của công ty.
+ Các tổ chức nếu trên khi lập trang thông tin điện tử để công bố các thông tin và công bố các hoạt động thì các tổ chức này phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán và công khai địa chỉ trang thông tin điện tử này để các bên nắm bắt được các trang thông tin này, các trang này là nơi công chúng nắm bắt các thông tin từ các tổ chức chứng khoán.
Khi các tổ chức này có các thay đổi về trang thông tin điện tử thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc lập trang thông tin điện tử hoặc khi thay đổi địa chỉ trang thông tin điện tử các tổ chức này phải thông báo đến Ủy ban chứng khoán.
+ Trang thông tin điện tử của các tổ chức này lập ra phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin, các thông tin này phải rõ ràng, cụ thể nhằm mục đích đảm bảo nhà đầu tư có thể tìm kiếm và tiếp cận được các dữ liệu trên trang thông tin điện tử đó, tránh việc công bố các thông tin sai lệch, hiển thị thông tin không rõ ràng gây nhầm lẫn.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các nội dung hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và các nội dung liên quan khác.