Xưng tội là một trong những bí tích của người công giáo, hôm nay hãy cùng chúng tôi khám phá cách xưng tội bằng song ngữ Anh - Việt qua bài viết dưới đây nhé.
Mục lục bài viết
- 1 1. Các lý do để xưng tội:
- 1.1 1.1. Tha thứ là món quà Chúa Giêsu ban cho chúng ta:
- 1.2 1.2. Tất cả chúng ta đều là tội nhân:
- 1.3 1.3. Xưng tội là một phương tiện của ân sủng:
- 1.4 1.4. Người ta có thể phạm tội dẫn đến chết người.:
- 1.5 1.5. Tội lỗi là xúc phạm:
- 1.6 1.6. Xưng tội nối kết chúng ta với Giáo hội:
- 1.7 1.7. Rước lễ làm cho bạn mạnh mẽ hơn:
- 2 2. Hướng dẫn xưng tội bằng song ngữ: Anh – Việt:
- 3 3. Các Điều răn dạy bằng song ngữ Anh – Việt:
1. Các lý do để xưng tội:
1.1. Tha thứ là món quà Chúa Giêsu ban cho chúng ta:
Chúa Kitô đã ban cho chúng ta Bí Tích Hòa Giải và muốn chúng ta nhờ đó mà được hưởng ân sủng. Ngài nói với các linh mục đầu tiên – các Tông đồ: “Anh hãy nhận lấy Thánh Thần. Anh tha tội cho ai, thì người ấy được tha” (Gioan 20:22). Quà Tặng Lòng Thương Xót, không chỉ là một sứ mệnh.
1.2. Tất cả chúng ta đều là tội nhân:
Tất cả chúng ta đều là tội nhân, và chúng ta cần xét mình và ăn năn để nhận được sự tha thứ. “Nếu chúng ta nói mình không có tội, thì chúng ta tự lừa dối mình, và lẽ thật không ở trong chúng ta”. Chúng ta thường không thành thật với trái tim mình và không sử dụng “bác sĩ tâm hồn” để giúp chẩn đoán tâm linh của mình. Nếu bạn bị đau ở tay hoặc lưng, bạn phải đi khám bác sĩ. Nếu bạn bị đau đớn trong tâm hồn vì tội lỗi của mình, tại sao bạn không đi chữa lành tâm hồn – đi xưng tội?
1.3. Xưng tội là một phương tiện của ân sủng:
Đừng ngại thổ lộ. Xưng tội là hòa bình. Chúng ta hân hoan lãnh nhận Bí Tích Rửa Tội, Hôn Phối và Truyền Chức. Tại sao chúng ta không sử dụng phương tiện xưng tội là cuộc đấu tranh lớn nhất của một tín đồ? Tại sao chúng ta không vui mừng về sự tha thứ của Chúa Kitô qua vị linh mục đại diện cho Thiên Chúa và Giáo hội?
1.4. Người ta có thể phạm tội dẫn đến chết người.:
Có những tội dẫn đến sự chết: “Nếu ai biết anh em mình đã phạm tội trước khi chết, hãy hỏi người ấy, thì Đức Chúa Trời sẽ ban sự sống cho anh em mình; đó là về những người phạm tội không dẫn đến cái chết. Tội lỗi dẫn đến sự chết, và tôi không bảo phải cầu nguyện cho nó”. Tội lỗi dẫn đến sự chết và ngăn cách linh hồn chúng ta khỏi sự sống đời đời trong sạch trong Chúa Ba Ngôi. Sám hối và tha thứ giữ lòng chúng ta trong tình yêu Thiên Chúa và tha nhân. Sự tha thứ truyền ân điển vào lòng chúng ta và “chấp nhận” sự ăn năn của chúng ta.
1.5. Tội lỗi là xúc phạm:
Ma quỷ thường đè nặng chúng ta bằng tội lỗi. Tội lỗi có thể là một điều tốt nếu chúng ta biến nó thành sự ăn năn. Tất nhiên ma quỷ ghét điều này, nhưng Chúa và các thiên thần thích điều đó. Do đó, hãy tẩy sạch tội lỗi của bạn và nghe vị linh mục nói: “Cha tha tội cho con nhân danh Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Thần”.
1.6. Xưng tội nối kết chúng ta với Giáo hội:
Khi bạn xưng tội, bạn nhận ra mình đã phạm tội với Chúa và đồng thời với những người khác, bạn làm suy yếu chứng tá của mọi Cơ đốc nhân. Vô tình bạn nói với những người ngoại đạo: “Tất cả Cơ đốc nhân đều là những kẻ đạo đức giả.” Khi bạn đi xưng tội, bạn nhận ra rằng bạn đã làm tổn thương các Kitô hữu bằng chính tội lỗi của mình. “Nếu một bộ phận đau, thì mọi bộ phận đều đau. Nếu một bộ phận được tôn vinh, thì mọi bộ phận đều hân hoan”. Linh mục đại diện cho Thiên Chúa và Giáo hội qua Bí tích Truyền chức, ngài chấp nhận lời thú nhận của bạn và đảm bảo sự tha thứ tội lỗi từ Thiên Chúa và toàn thể Giáo hội.
1.7. Rước lễ làm cho bạn mạnh mẽ hơn:
Khi rước lễ, họ lãnh nhận Mình và Máu Chúa Kitô thật, là Đấng Cứu Thế. Khi bạn xưng tội và rước lễ, bạn được kết hợp với Chúa Kitô qua bí tích Thánh Thể. Ngoài ra, nếu bạn sống trong tội lỗi, bạn sẽ KHÔNG BAO GIỜ lãnh nhận Bí tích Thánh Thể, vì bạn sẽ báng bổ Chúa Kitô và bị nguyền rủa mãi mãi! Như vậy, việc xưng tội chữa lành tâm hồn và đào sâu tình yêu đối với Chúa Kitô trong Bí tích Thánh Thể.
2. Hướng dẫn xưng tội bằng song ngữ: Anh – Việt:
XƯNG TỘI BẰNG VIỆT NGỮ | XƯNG TỘI BẰNG ANH NGỮ |
---|---|
Nhân danh Cha, và Con, và Thánh Thần. Amen. | In the name of the Father, and of the Son, and of the Holy Spirit. Amen. |
Thưa cha, xin cha làm phép giải tội cho con. | Bless me, father, for I have sinned. |
Con xưng tội lần trước cách đây… (1, 2, 3…) tuần (tháng). | It is (1, 2, 3…) week(s) (months), since my last confession. |
3. Các Điều răn dạy bằng song ngữ Anh – Việt:
ÐIỀU RĂN THỨ NHẤT: | FIRST COMMANDMENT: |
Con bỏ đọc kinh tối sáng ngày thường … lần. | I did not say my daily prayers … times. |
Con đã tin dị đoan (tin bói toán, chiêm bao, chiêu hồn) … lần. | I believed in superstitious practice (fortune-telling, dreams, spiritism) … times. |
Con có phạm sự thánh vì Rước Lễ trong khi mắc tội trọng … lần. | I committed sacrilege by receiving Holy Communion while in mortal sin … times. |
Con đã phạm sự thánh vì giấu tội trọng trong khi xưng tội … lần. | I committed sacrilege by concealing a mortal sin during confession … times. |
Con có ngã lòng trông cậy Chúa … lần. | I lacked confidence in God … times. |
ÐIỀU RĂN THỨ HAI: | SECOND COMMANDMENT: |
Con đã chửi thề … lần. | I cursed … times. |
Con kêu tên Chúa vô cớ … lần. | I used God’s name in vain … times |
Con đã không giữ điều đã khấn hứa vói Chúa … lần. | I failed to keep my promise (vow) I had made with God … times. |
ÐIỀU RĂN THỨ BA: | THIRD COMMANDMENT: |
Con bỏ lễ Chúa Nhật (hoặc Lễ buộc) vì lười biếng … lần. | I missed Sunday Mass (Mass of obligation) at my own fault … times. |
Con đi lễ trễ ngày Chúa Nhật … lần. | I was late for Sunday Mass … times. |
Con để cho con cái mất lễ Chúa Nhật … lần. | I permitted my children to miss Sunday Mass … times. |
Con làm việc xác ngày Chúa Nhật trái luật … lần. | I worked on Sunday … times (I was doing unnecessary manual labor on Sunday … times). |
ÐIỀU RĂN THỨ BỐN: | FOURTH COMMANDMENT: |
Con không vâng lời cha mẹ … lần. | I disobeyed my parents .. times. |
Con cãi lại cha mẹ … lần. | I talked back to my parents … times. |
Con đã bất kính cha mẹ … lần. | I disrecpected my parents … times. |
Con đã không giúp đỡ cha mẹ … lần. | I did not help my parents .. times. |
ÐIỀU RĂN THỨ NĂM: | FIFTH COMMANDMENT: |
Con có nóng giận và ghét người khác … lần. | I was angry and hated someone … times. |
Con có ghen tương … lần. | I was jealous … times. |
Con có dùng thuốc (phương pháp bất chính) ngừa thai … lần. | I used birth control pills (or birth control device) … times. |
Con có phá thai … lần. | I had abortion … times. |
Con có cộng tác vào việc phá thai … lần. | I cooperated in abortion … times. |
Con có làm gương xấu … lần. | I gave bad example … times. |
Con đánh nhau với người ta … lần. | I hit someone … times. |
Con có làm cho người khác bị thương … lần. | I wounded another maliciously … times. |
Con có hút thuốc (hoặc uống rượu) quá độ … lần. | I smoked (or drank) excessively … times. |
Con có dùng ma tuý … lần. | I used narcotics … times. |
ÐIỀU RĂN 6 VÀ 9: | SIXTH AND NINTH COMMANDMENTS: |
Con có những tư tưởng ô uế mà lấy làm vui thích … lần. | I entertained impure thoughts … times. |
Con tham dự vào câu truyện dâm ô … lần. | I took part in impure conversation .. times. |
Con có phạm tội ô uế một mình … lần (Con có thủ dâm … lần). | I had impure act by myself … times (I masturbated … times). |
Con có phạm tội tà dâm với người khác … lần. | I had impure act with another person … times. |
(Cho người đã kết bạn) Con có phạm tội ngoại tình … lần. | (For a married person) I was unfáithful to my spouse … times. (I committed adultery … times) |
Con có đọc sách báo tục tĩu … lần. | I read abscene magazine, book … times. |
Con có xem phim dâm ô … lần. | I watched obscene movies … times. |
ÐIỀU RĂN BẢY VÀ MƯỜI: | SEVENTH & TENTH COMMANDMENTS: |
Con có ăn cắp tiền của cha mẹ con … lần. | I stole my parents’ money … times. |
Con có ăn cắp của người ta (kể đồ vật ra: 1 cuốn sách, năm đồng…). | I stole from other people (1 book, five dollars…) |
Con có ước ao lấy của người ta … lần. | I coveted other people’s things … times. |
ÐIỀU RĂN THỨ TÁM: | EIGHTH COMMANDMENT: |
Con có nói dối … lần. | I told lies … times. |
Con có làm chứng gian … lần. | I made false testimony … times. |
Con có làm xỉ nhục người ta … lần. | I insulted others … times. |
Con có làm thương tổn thanh danh người khác … lần. | I injured the reputation of others … times. |
Con đã thiếu bác ái với tha nhân (với người khác) … lần. | I was uncharitable with others … times. |
ÐIỀU RĂN GIÁO HỘI: | CHURCH’S COMMANDMENTS: |
Con đã ăn thịt ngày thứ 6 trong Mùa Chay (hoặc ngày Thứ Tư Lễ Tro).. lần. | I ate meat on fridays of Lent (on Ash Wednesday) … times. |
Con đã không giữ chay (ngày Thứ Tư Lễ Tro, Thứ 6 Tuần Thánh) … lần. | I did not fast (on Ash Wednesday, or Good Friday) … times. |
Con đã không Rước Lễ trong Mùa Phục Sinh … lần. | I did not observe (fulfill) my Easter duty … times. |
Con đã bỏ xưng tội quá một năm. | I did not go to Confession within one year. |
KẾT THÚC: | CONCLUSION: |
Con thành thực ăn năn mọi tội kể cả những tội con quên sót, xin cha thay mặt Chúa tha tội cho con. | Father, for these and all the sins of my past life, I am truly sorry. |
YÊN LẶNG NGHE LINH MỤC KHUYÊN BẢO VÀ CHỈ VIỆC ÐỀN TỘI. | LISTENING TO THE PRIEST’S ADMONITION AND IMPOSITION OF PENANCE. |
NẾU LINH MỤC NÓI: “Hãy đọc kinh Ăn năn tội” thì hối nhân đọc nhỏ tiếng: Lạy Chúa con, Chúa là Ðấng trọn tốt trọn lành vô cùng, Chúa đã dựng nên con, và cho Con Chúa ra đời, chịu nạn chịu chết vì con, mà con đã cả lòng phản nghịch lỗi nghĩa cùng Chúa, thì con lo buồn đau đớn cùng chê ghét mọi tội con trên hết mọi sự; con dốc lòng chừa cải, và nhờ ơn Chúa, thì con sẽ lánh xa dịp tội, cùng làm việc đền tội cho xứng. Amen. | IF THE PRIEST SAYS: “Make the Act of Contrition” the penitent says in low voice: O my God, I am heartily sorry for having offended you, and I detest all my sins, because of your just punishments, but most of all because they offend you, my God, who art all-good and deserving of all my love. I firmly resolve, with the help of your grace, to sin no more and to avoid the near occasion of sin. Amen. |
LINH MỤC NÓI: “Hãy cảm tạ Chúa, vì Người nhân lành”. | THE PRIEST SAYS: “Give thanks to the Lord, for He is good”. |
HỐI NHÂN ÐÁP: “Vì lượng từ bi của Người tồn tại tới muôn đời”. | THE PENITENT RESPONDS: “For His mercy endures for ever”. |
HỐI NHÂN CÓ THỂ CHÀO LINH MỤC KHI RỜI TÒA GIẢI TỘI: “Con xin cám ơn cha” hoặc: “Cám ơn cha, xin cha cầu nguyện cho con”. | BEFORE LEAVING THE CONFESSIONAL, the penitent may say: “Thank you, father.” or “Thank you, father, please pray for me.” |