Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì? Nội dung chính của bản mô tả sáng chế,giải pháp hữu ích? Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích?
Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là một tài liệu không thể thiếu khi tiến hành đăng ký sáng chế. Hiện nay nhiều người vẫn gặp khó khăn trong việc hoàn thiện bản mô tả đúng quy định để nộp hồ sơ dăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở pháp lý:
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?
Mặc dù, không có văn bản nào quy định cụ thể khái niệm bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là gì. Tuy nhiên, ta có thể dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định yêu cầu với đơn sáng chế như sau:
“Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1.Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.”
Theo đó, có thể hiểu bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là điều kiện bắt buộc phải có trong đơn đăng ký sáng chế. Khi đăng ký sáng chế thì bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích là một tài liệu quan trọng và bắt buộc phải có thì các cá nhân, tổ chức mới có thể đăng ký sáng chế.
Một bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích đáp ứng được các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, bản mô tả sang chế, giải pháp hữu ích phải bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
Thứ hai, trong bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải có nội dung giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
Thứ ba, bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
2. Nội dung chính của bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Khi lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích người lập ngoài việc lưu ý về các điều kiện theo quy định của pháp luật thì cần đảm bảo bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần đầy đủ các nội dung như:
– Tên của sáng chế, giải pháp hữu ích là gì?;
– Nội dung về lĩnh vực kỹ thuật được đề cập trong bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích;
– Tình trạng kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích ở thời điểm lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích như thế nào?;
– Nội dung mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế,giải pháp hữu ích;
– Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo, nếu sáng chế, giải pháp hữu ích có;
Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần mô tả chi tiết sáng chế;
– Các ví dụ thực hiện sáng chế,giải pháp hữu ích, nếu cần;
Nội dung yêu cầu bảo hộ; Nội dung bản tóm tắt sáng chế.
3. Hướng dẫn cách viết bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Nội dung thứ nhất, về tên sáng chế, giải pháp hữu ích:
Khi lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích người lập cần cần đặt tên sáng chế, giải pháp hữu ích một cách ngắn ngọn, rõ ràng và phù hợp với đối tượng, chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế hướng đến. Lưu ý, tên sáng chế, giải pháp hữu ích không nên mang tính quảng cáo.
Nội dung thứ 2, về lĩnh vực kỹ thuật được đề cập trong bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích:
Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần nêu được các nội dung chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật cụ thể mà có liên quan đến sáng chế hoặc lĩnh vực mà sáng chế được sử dụng. Tuy nhiên, các lĩnh vực này phải phù hợp với lĩnh vực theo phân lọai sáng chế quốc tế.
Nội dung thứ 3, về tình trạng kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích
Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần nêu ra một hoặc một số giải pháp kỹ thuật đã biết tương tự như sáng chế về bản chất kỹ thuật, mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề như sáng chế.
Ngoài ra, cũng cần phải chỉ ra các dấu hiệu cơ bản và các nhược điểm của các giải pháp này một cách cụ thể.
Khi trình bày về nội dung này người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể trình bày theo 02 cách như sau:
Một là, nêu từng giải pháp kỹ thuật, các dấu hiệu cơ bản của nó sau đó phải chỉ ra nhược điểm và nguyên nhân của chúng kèm theo.
Hai là, nêu tất cả các giải pháp kỹ thuật một cách tổng thể và sau đó chỉ ra nhược điểm chung và riêng của các giải pháp đó.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nguồn của các thông tin nói trên phải được chỉ dẫn rõ ràng. Trường hợp khi lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó vào trong bản mô tả.
Nội dung thứ 4, về vấn đề mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích
Khi trình bày về nội dung này cần lưu ý phần mô tả phải được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế,giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế,giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế, thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.
Sau khi nêu xong phần mở đầu, người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần mô tả các dấu hiệu cấu thành các sáng chế,giải pháp hữu ích đó. Quan trọng nhất là phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế,giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở mục “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.
Khi mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích cần chú ý đến các dấu hiệu mô tả. Các loại dấu hiệu này phụ thuộc vào dạng sáng chế, giải pháp hữu ích, cụ thể là:
Đối với dạng cơ cấu, các dấu hiệu để mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể là:chi tiết, cụm chi tiết và chức năng của chúng; hình dạng của chi tiết, cụm chi tiết; Vật liệu làm chi tiết,cụm chi tiết; Kích thước của chi tiết, cụm chi tiết; Tương quan vị trí giữa các chi tiết,cụm chi tiết; Cách liên kết các chi tiết, cụm chi tiết.
Đối với dạng phương pháp ác dấu hiệu để mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có thể là: các công đoạn;trình tự thực hiện các công đoạn; các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ, áp suất, thời gian, chất xúc tác,….) để thực hiện các công đoạn; phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…
Một số lưu ý khi trình bày phần mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích là : Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích phải nêu ra được mục đích của sáng chế, lợi ích mà xã hội nhận được từ sáng chế và các m ục đích của sáng chế, giải pháp hữu ích phải được thể hiện một cách khách quan, cụ thể, và không được mang tính chất quảng cáo.
Bên cạnh đó, khi lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích, người trình bày nội dung này cần tránh viết phần bản chất kỹ thuật của sáng chế dưới dạng tổng quát vượt quá phạm vi yêu cầu bảo hộ của sáng chế.
Cuối cùng, Người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích khi trình bày phần nội dung này cần mô tả, trình bày chi tiết các dấu hiệu cấu thành sáng chế, nhất là các dấu hiệu mới của sáng chế so với các giải pháp kỹ thuật đã nêu.
Nội dung thứ 5 , về vấn đề mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có)
Trong trường hợp bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích có hình vẽ nhằm làm rõ bản chất của sáng chế thì người lập bản mô tả cần phải có danh mục các hình vẽ và giải thích vắn tắt từng hình.
Nội dung thứ 6, về ví dụ thực hiện sáng chế
Khi lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích người lập phải đưa ra được ví dụ thực hiện sáng chế, giải pháp hữu ích. Bởi vì, các ví dụ này có ý nghĩa quan trọng trong việc chứng minh khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế và khả năng đạt được mục đích đề ra.
Nội dung thứ 7, về yêu cầu bảo hộ
Khi trình bày bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần lưu ý đến phận nội dung Yêu cầu bảo hộ bởi nó có chức năng xác định phạm vi bảo hộ. Khi trình bày phần mục này cần xác định yêu cầu bảo hộ có thể gồm một hoặc nhiều điểm. Mỗi điểm phải được viết riêng thành một đoạn và có đánh số thứ tự ở đầu. Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải được viết thành một câu và nên chia thành hai phần: Phần một ,gọi là phần giới hạn, gồm các nội dung như: tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế, giải pháp hữu ích và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật. Phần thứ hai,gọi là phần khác biệt, khi trình bày phần này nên bắt đầu bằng các từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của sáng chế, giải pháp hữu ích mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế, giải pháp hữu ích.
Nội dung yêu cầu bảo hộ phải đáp ứng được các điều kiện như: Phải phù hợp với Bản mô tả và hình vẽ; Yêu cầu bảo hộ phải chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế,giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra; Trong nội dung yêu cầu bảo hộ phải đảm bảo không chứa các chỉ dẫn liên quan đến bản mô tả và hình vẽ; không được chứa hình vẽ; Khi trình bày bản mô tả lưu ý mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ. Cấu trúc của yêu cầu bảo hộ phải theo quy định pháp luật; Yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập, mỗi điểm độc lập có thể có các điểm phụ thuộc.
Nội dung thứ 8, về bản tóm tắt
Khi trình bày bản tóm tắt, người lập bản mô tả sáng chế, giải pháp hữu ích cần trình bày một cách rất rõ ràng bằng ít từ ngữ nhất có thể, thông thường không quá 150 từ.
Bên cạnh đó, người lập cần phải đảm bảo phần tóm tắt chứa những nội dung cơ bản như: Lĩnh vực mà trong đó sáng chế được sử dụng hoặc liên quan đến; Phải có tên sáng chế; Bản chất kỹ thuật của sáng chế (nội dung này được nêu ngắn gọn, tóm tắt vì đã được nêu tại phần mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế).