Hợp đồng vay tiền đã quá quen thuộc trong cuộc sống của mọi người. Những lúc khó khăn thì vay tiền người khác là cách để tạm thời qua được nỗi lo thiếu thốn. Một số loại hợp đồng khác cần phải được công chứng mới có hiệu lực pháp lý. Vậy, Hợp đồng vay tiền có cần công chứng không?
Mục lục bài viết
1. Hình thức giao kết hợp đồng vay tiền như thế nào?
– Tài sản được hiểu là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Theo định nghĩa trên thì hợp đồng vay tiền chính xác là một dạng hợp đồng vay tài sản.
– Cụ thể, theo Điều 463 của
– Qua quy định trên, có thể thấy được hợp đồng vay tiền chính là sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay và hợp đồng này theo quy định không bắt buộc phải tiến hành lập thành văn bản.
– Theo Điều 119 của
2. Các loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng:
Khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014: Hợp đồng về nhà ở:
- Hợp đồng mua bán nhà ở
- Hợp đồng tặng cho nhà ở
- Hợp đồng đổi nhà ở
Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở- Hợp đồng thế chấp nhà ở
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Hợp đồng về quyền sử dụng đất:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Điểm b Khoản 3 Điều 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
- Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
- Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất
Các văn bản khác:
- Khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ
- Khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015: Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài
- Khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở 2014: Văn bản thừa kế về nhà ở
- Điểm c Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: Văn bản thừa kế về quyền sử dụng đất
- Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015: Văn bản về lựa chọn người giám hộ
3. Hợp đồng vay tiền có cần công chứng mới có giá trị pháp lý không?
Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
– Đối với những hợp đồng vay tiền mà bên cho vay là một tổ chức tín dụng thì hợp đồng này sẽ tuân thủ và thực hiện theo các quy định của
– Tuy nhiên, trong bài này chúng tôi không đề cập đến hợp đồng vay tiền mà bên cho vay là tổ chức tín dụng mà chỉ đề cập đến bên cho vay là các cá nhân, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
– Căn cứ vào các quy định đã nêu thì hợp đồng vay tài sản của bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là của bên cho vay là tổ chức tín dụng thì hợp đồng này không bắt buộc phải tiến hành công chứng.
– Nhưng để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra thì các bên vay tiền nên tiến hành lập hợp đồng vay tiền bằng văn bản và cần phải tiến hành công chứng tại Phòng công chứng hoặc công chứng tại Văn phòng công chứng nơi thuận tiện nhất. Vì trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng vay tiền đã được công chứng này sẽ có giá trị là chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của một trong các bên tại Tòa án.
– Mặt khác, các sự kiện, các tình tiết trong hợp đồng vay tiền đã được tiến hành công chứng thì không cần phải chứng minh, trừ trường hợp nếu hợp đồng vay tiền này vô hiệu.
Tóm lại, dù pháp luật nước ta không yêu cầu cũng như không bắt buộc hợp đồng vay tiền phải lập thành văn bản và phải công chứng thì các bên vay tiền hay cho vay tiền vẫn nên tiến hành thực hiện lập bằng văn bản và công chứng để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tranh chấp.
Do đó quy định pháp luật không bắt buộc việc cá nhân cho vay tài sản phải có công chứng. Tuy nhiên, cá nhân cho vay muốn đảm bảo tính pháp lý hợp đồng vay tài sản của mình thì các bên nên lập thành văn bản và chủ động ký công chứng tại Phòng công chứng của Ủy ban nhân dân địa phương hoặc Văn phòng công chứng thuận tiện nhất. Khi đó, nếu có tranh chấp xảy ra thì
4. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản:
Ngoài ra, để hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng vay tiền phải có đủ các điều kiện sau theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, Pháp luật Dân sự không yêu cầu hợp đồng vay tiền bắt buộc phải công chứng chứng thực, hợp đồng viết tay có đầy đủ chữ ký của các bên là đã có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, nếu chị muốn thì có thể công chứng, chứng thực theo Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng, chứng thực năm 2014:
5. Trình tự và thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền như thế nào?
Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại đoạn đầu để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.