Nếu hợp đồng tương tự do nhà thầu cung cấp là hợp đồng mà nhà thầu ký với một đơn vị B" " , mà đơn vị B"" này không phải là nhà thầu phụ của chủ đầu tư thì có được xem là hợp đồng tương tự không? Vậy hợp đồng tương tự là gì? Quy định về hợp đồng tương tự như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng tương tự là gì?
Thứ nhất, trong
2. Hợp đồng tương tự được đánh giá là đạt yêu cầu khi nào?
– Tương tự về bản chất và độ phức tạp: có cùng loại và cấp công trình tương tự hoặc cao hơn cấp công trình yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với các công việc đặc thù, có thể chỉ yêu cầu nhà thầu phải có
– Tương tự về quy mô công việc: có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét.
(02 công trình có cấp thấp hơn liền kề với cấp của công trình đang xét, quy mô mỗi công trình cấp thấp hơn liền kề bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét thì được đánh giá là 01 hợp đồng xây lắp tương tự)
– Trường hợp yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ 02 hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu 01 hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét.
Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50%-70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với các hạng mục chính của gói thầu.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu mà có thể yêu cầu tương tự về điều kiện hiện trường.
Không chấp nhận việc cộng gộp các hợp đồng có giá trị nhỏ với nhau (các hợp đồng có giá trị nhỏ hơn giá trị quy định) nhằm thỏa mãn yêu cầu tổng thể.
Thứ hai, Nếu hợp đồng tương tự do nhà thầu cung cấp là hợp đồng mà nhà thầu ký với một đơn vị B” “, mà đơn vị B”” này không phải là nhà thầu phụ của chủ đầu tư thì có được xem là hợp đồng tương tự không? Bởi bạn không trình bày rõ gói thầu của bạn là gói thầu gì nên không thể xác định được tiêu chuẩn cụ thể. Bạn có thể tham khảo những căn cứ cơ bản về đánh giá HSMT như sau:
1, Tại Khoản 4 Điều 58 Luật đấu thầu 2023 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có nhắc đến hợp đồng tương tự
“ Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này, sử dụng phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.”
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu; công suất, hiệu suất; kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.
Theo đó, hợp đồng có tính chất tương tự có thể hiểu là hợp đồng có hàng hóa, giá trị hàng hóa, quy mô thực hiện tương tự với hợp đồng đã và đang thực hiện. Hợp đồng có quy mô tương tự : có thể hiểu quy mô thực hiện lớn hay nhỏ tương tự như hợp đồng đã và đang thực hiện
Pháp luật không quy định tương tự trong hợp đồng là giống bao nhiêu phần trăm, sự tương tự này tùy thuộc vào quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể. Hợp đồng tương tự không nhất thiết phải có đồng thời hàng hóa tương tự và giá trị tương tự, Nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu.
2. Tiêu chuẩn cụ thể cũng như hướng dẫn về cách đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu độc lập/liên danh tham dự thầu gói thầu xây lắp. HSMT phải nêu rõ số lượng tối thiểu các hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng một số năm nhất định để được đánh giá đạt về kinh nghiệm thực hiện gói thầu đang xét.
Trong đó, khái niệm về hợp đồng tương tự được hướng dẫn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu mới thành lập nhưng có năng lực, kinh nghiệm tốt. Hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện toàn bộ, trong đó công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang xét, bao gồm: tương tự về bản chất và độ phức tạp; tương tự về quy mô công việc. “Tương tự về quy mô công việc” được hiểu là “có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét”.
Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50% – 70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với hạng mục chính của gói thầu.
Hiểu một cách đơn giản thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự về quy mô khi thỏa mãn 1 trong 3 trường hợp sau, trong đó ví dụ số lượng hợp đồng tương tự theo yêu cầu của HSMT là N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V:
(1) Số lượng hợp đồng = N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V, như vậy tổng giá trị các hợp đồng tương tự là X = NxV;
(2) Số lượng hợp đồng ít hơn N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X;
(3) Một hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X.
Như vậy, theo hướng dẫn trên, trường hợp (1) rất thông dụng, dễ hiểu, dễ tính nhưng trong thực tế chưa tạo thuận lợi cho nhà thầu mới, đối với hai trường hợp còn lại được hiểu là nếu trong HSMT yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét; quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét.
Ví dụ đối với một gói thầu xây lắp, trong HSMT yêu cầu nhà thầu phải hoàn thành tối thiểu 3 hợp đồng xây lắp có tính chất kỹ thuật tương tự gói thầu đang xét, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 7 tỷ đồng thì nhà thầu (có tư cách độc lập) được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nếu:
– Đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu 21 tỷ đồng.
– Đã hoàn thành nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, trong đó ít nhất 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 7 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự không thấp hơn 21 tỷ đồng.
Đối với nhà thầu liên danh, việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của thành viên trong liên danh phải căn cứ vào phần công việc mà thành viên đó đảm nhận. Với ví dụ nêu trên trong trường hợp nhà thầu với tư cách là liên danh gồm 2 thành viên, mỗi thành viên đảm nhận thực hiện 50% giá trị gói thầu thì từng thành viên liên danh được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tượng tự nếu:
– Từng thành viên trong liên danh đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu là 10,5 tỷ đồng.
– Từng thành viên trong liên danh thực hiện nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu, trong đó ít nhất có 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 3,5 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự của mỗi thành viên không thấp hơn 10,5 tỷ đồng.
Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.
Như vậy, có thể thấy pháp luật chỉ quy định yêu cầu về giá trị, quy mô và tính chất đối với hợp đồng tương tự mà không quy định hợp đồng phải được ký với đơn vị chính hay đơn vị phụ. Do đó, những hợp đồng này hoàn toàn có thể xem xét nếu như thỏa mãn các điều kiện thỏa mãn HSMT.
3. Các tiêu chí đánh giá hợp đồng tương tự trong hồ sơ dự thầu:
Tóm tắt câu hỏi:
Hồ sơ mời thầu đưa ra tiêu chí gói thầu tương tự mua sắm hàng thuộc lĩnh giáo dục. Đơn vị đánh giá nhà thầu A có hợp đồng thuộc lĩnh vực giáo dục có giá trị hợp đồng tương tự đạt yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhưng đơn vị thẩm định không đồng ý kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của đơn vị đánh giá, đưa ra ý kiến là hợp đồng tương tự không đáp ứng chủng loại hàng hóa trong tiên lượng mời thầu. Vậy hỏi xem kết quả nào phù hợp với quy định? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự thầu được đánh giá căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
Đối với tiêu chí đánh giá kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự, nhà thầu phải hoàn thành toàn bộ hoặc phần lớn N hợp đồng tương tự với mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V (N x V = X) hoặc số lượng hợp đồng ít hơn hoặc bằng N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V và tổng giá trị tất cả các hợp đồng X. Trường hợp trong HSMT yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét.
Như vậy không có quy định tương tự trong hợp đồng là giống bao nhiêu phần trăm, sự tương tự này tùy thuộc vào quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể. Hợp đồng tương tự không nhất thiết phải có đồng thời hàng hóa tương tự và giá trị tương tự, nhà thầu chỉ kê khai nội dung tương tự với yêu cầu của gói thầu.
Như vậy, xét về tính tương tự của hợp đồng, bạn có thể dựa vào các yếu tố:
– Tương tự về bản chất và độ phức tạp: có cùng loại và thông số kỹ thuật tương tự hoặc cao hơn thiết bị máy móc yêu cầu cho gói thầu này theo quy định của pháp luật.
– Tương tự về quy mô công việc: Có giá trị công việc tương ứng với ít nhất 70% giá trị gói thầu đang xét. Trường hợp yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ 02 hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu 01 hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét. Không chấp nhận việc cộng gộp các gói thầu quy mô nhỏ để đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
– Đối với các gói thầu có tính chất đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị của hợp đồng tương tự trong khoảng 50% đến 70% giá trị của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự về chủng loại và tính chất với hàng hóa của gói thầu.
Việc đưa ra các tiêu chí tương tự phải theo đúng chủng loại hàng hóa và tính chất của loại hàng hóa. Các tiêu chí đưa ra cũng mang tính chất tương đương nên việc đánh giá phù hợp hay không phải dựa trên việc kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể nhất, đảm bảo không bỏ sót những nhà thầu có tiềm năng.