Hợp đồng mua bán xe máy, ô tô có phải công chứng, chứng thực không? Trường hợp nào khi mua bán xe máy, ô tô bắt buộc phải thông qua công chứng?
Mua bán xe máy và mua bán ô tô là những giao dịch dân sự vô cùng dễ gặp trong đời sống. Thế nhưng không phải bất cứ ai cũng thực hiện việc mua bán xe máy và ô tô theo đúng quy định phá luật. Vậy theo quy định phá luật thì việc mua bán này sẽ được thực hiện như thế nào? Việc mua bán xe ô tô xe máy có cần
Mục lục bài viết
1. Về thủ tục mua bán xe theo quy định pháp luật:
– Về giấy tờ cần chuẩn bị:
Đối với bên bán xe: Giấy tờ xe bản chính; chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu bản chính, Giấy xác nhận độc thân nếu chưa lập gia đình, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Đối với bên mua xe: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu bản chính, Tiền mua xe và lệ phí sang tên xe.
– Về công chứng
Công chứng hợp đồng là hình thức Luật Dương gia khuyên bạn nên thực hiện để đảm bảo giá trị pháp lý, giá trị chứng minh tốt trong trường hợp có xảy ra tranh chấp về hiệu lực hợp đồng. Bạn có thể công chứng hợp đồng mua bán xe này ở bất kỳ văn phòng/ phòng công chứng nào. văn phòng/ phòng công chứng sẽ có nhiệm vụ là xác nhận hợp đồng này giữa 2 bên có giá trị, và thu một khoảng phí dựa trên % giá trị chiếc xe được mua bán. Hợp đồng sẽ được làm thành 3 bản chính, mỗi bên giữ một bản. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng bằng việc nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền theo quy định pháp luật
– Về rút hồ sơ gốc (áp dụng đối với trường hợp mua bán xe khác tỉnh): Cả 2 bên sẽ cùng tới nơi mà chiếc xe đã được đăng kí lần đầu tiên, làm thủ tục rút hồ sơ gốc và bộ hồ sơ này sẽ giao cho bên mua để đi đăng kí sang tên cho xe.
– Đóng thuế trước bạ lần tiếp theo cho chiếc xe: Việc đóng lệ phí trước bạ là bắt buộc trong trường hợp sang tên, đổi chủ cho xe. Thông trường, lệ phí trước bạ lần 2 cho xe máy khoảng 1% giá trị xe sau khi đã khấu hao theo thời gian. Bên mua xe sẽ đến Chi cục thuế cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để đóng thuế trước bạ cho xe. Cần chuẩn bị các giấy tờ kể trên như Giấy đăng kí xe, Hồ sơ gốc của xe (nếu có), Hợp đồng mua bán xe, chứng minh thư nhân dân và tiền lệ phí, Phiếu khai phí trước bạ xe (phát miễn phí).
– Đăng ký xe: Đây là bước cuối cùng, bên mua xe sẽ đến Công an cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để làm thủ tục này. Nộp Tờ khai đăng kí xe máy, môtô đi kèm với các giấy tờ đã nêu trên.
2. Về thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe:
Theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng năm 2014
“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2.Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.”
“Các giấy tờ tùy thân có thể sử dụng gồm: Chứng minh nhân dân (Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu bên bán xe trong hợp đồng mua bán xe mất chứng minh nhân dân thì có thể thay thế bằng các giấy tờ khác như nêu trên. Nếu không có bất kỳ giấy tờ tùy thân khác nào thì phải làm thủ tục xin cấp giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật để bổ sung vào hồ sơ yêu cầu công chứng.
Như vậy, khi mua bán xe thì giấy bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Bạn cần mang giấy tờ mua bán chiếc xe đi công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật, giấy tờ mua bán xe mà bạn và chủ tiệm cầm đồ ký sẽ không có giá trị pháp lý khi chưa được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.
Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng chiếc xe, bạn cần sang tên, di chuyển xe. Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA
“3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
3. Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán chuyển nhượng xe máy cũ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE
Số:…/…
Tại Phòng Công chứng số…… thành phố…….. (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng), chúng tôi gồm có:
Bên bán (sau đây gọi là Bên A):…
Ông (Bà):………
Sinh ngày:……
Chứng minh nhân dân số:….. cấp ngày…….. tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):…….
………
Hoặc có thể chọn một trong các chủ thể sau:
1. Chủ thể là vợ chồng:
Ông:………
Sinh ngày:………
Chứng minh nhân dân số:….. cấp ngày…….. tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):……..
………
Cùng vợ là bà:……
Sinh ngày:……
Chứng minh nhân dân số:…… cấp ngày…… tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):……
………
(Trường hợp vợ chồng có hộ khẩu thường trú khác nhau, thì ghi hộ khẩu thường trú của từng người).
2. Chủ thể là hộ gia đình:
Họ và tên chủ hộ:……
Sinh ngày:……
Chứng minh nhân dân số:….. cấp ngày….. tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):……
……
Các thành viên của hộ gia đình:……
– Họ và tên:…
Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số:……. cấp ngày….. tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):……
………
* Trong trường hợp các chủ thể nêu trên có đại diện thì ghi:……
Họ và tên người đại diện:……
Sinh ngày:……
Chứng minh nhân dân số:…… cấp ngày….. tại……
Hộ khẩu thường trú (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi đăng ký tạm trú):……
………
Theo
- Chủ thể là tổ chức:
Tên tổ chức:…….
Trụ sở:……
Quyết định thành lập số: ………ngày ……….do………cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ……….ngày…. do ……cấp
Số Fax:……… Số điện thoại:……
Họ và tên người đại diện:……
Chức vụ:……………………
Sinh ngày:………………
Chứng minh nhân dân số:…… cấp ngày……..tại ………
Theo giấy ủy quyền (trường hợp đại diện theo ủy quyền) số: …..ngày …….do ……. lập
Bên mua (sau đây gọi là Bên B):………
(Chọn một trong các chủ thể nêu trên)
Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán xe với các thỏa thuận sau đây:
Điều 1. Xe mua bán
- Đặc điểm xe:………
Biển số:………
Nhãn hiệu:………………
Dung tích xi lanh:………
Loại xe:…………………
Màu sơn:………………
Số máy:………………
Số khung:………………
Các đặc điểm khác: …..(nếu có)
- Giấy đăng ký xe số: ……….do……… cấp ngày………
(Nếu tài sản mua bán có số lượng nhiều thì lần lượt liệt kê đặc điểm và Giấy đăng ký của từng xe như nêu trên)
Điều 2. Giá mua bán và phương thức thanh toán
- Giá mua bán xe nêu tại Điều 1 là:………
(Bằng chữ: ………….)
- Phương thức thanh toán:
- Việc thanh toán số tiền nêu trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao xe
Do các bên thỏa thuận
Điều 4. Quyền sở hữu đối với xe mua bán
- Bên…..có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với xe tại cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ các thỏa thuận liên quan đến việc đăng ký);
- Quyền sở hữu đối với xe nêu trên được chuyển cho Bên B, kể từ thời điểm thực hiện xong các thủ tục đăng ký quyền sở hữu xe;
Điều 5. Việc nộp thuế và lệ phí công chứng
Thuế và lệ phí liên quan đến việc mua bán chiếc xe theo Hợp đồng này do Bên….. chịu trách nhiệm nộp.
Điều 6. Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cam đoan của các bên
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
- Bên A cam đoan:
a) Những thông tin về nhân thân, về xe mua bán ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b) Xe mua bán không có tranh chấp, không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật;
c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
đ) Các cam đoan khác…
- Bên B cam đoan:
a) Những thông tin về nhân thân ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b) Đã xem xét kỹ, biết rõ về xe mua bán và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu;
c) Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này;
đ) Các cam đoan khác…