Hợp đồng mua vật liệu xây dựng được ký kết giữa doanh nhân và chủ tich ủy ban nhân dân chưa thánh toán. Chủ tịch UBND mới trì hoãn việc thanh toán hợp đồng này.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Rất mong luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp dưới đây. Tôi có thể làm đơn kiện UBND xã Gia Phố có được không? và tôi có cơ sở để thắng kiện không? Tôi xin trình bày vắn tắt như sau: Từ 18/8/2011 đến 16/05/2012, ông Nguyễn Văn Cầm – chủ tịch UBND xã Gia Phố đã ký hợp đồng mua vật liệu xây dựng với tôi để làm đường bê tông, thuộc dự án nông thôn mới, tại các xóm: 1; 2; 3; 5; 6; 7; 10; 11; 14 và đường nhà Chùa. Vật liệu xây dựng mà UBND xã Gia Phố mua của tôi gồm: Cuội sông tiêm, đá xay lèn Phú Lệ và cát xây. Sau khi các tuyến đường bê tông đã hoàn thành, UBND xã Gia Phố đã thanh toán cho tôi tiền vật liệu ở các tuyến đường xóm 1; 2; 3; 5; 6; 7; 14. Số tiền còn lại ở các tuyến đường xóm 10, 11 và đường nhà chùa tôi phải chờ thanh toán đợt sau. Trong thời gian chờ UBND xã Gia Phố thanh toán số tiền còn lại cho tôi thì ông Nguyễn Văn Cầm – chủ tịch UBND xã Gia Phố bị mắc bệnh hiểm nghèo và đã qua đời. Sau khi ông Nguyễn Văn Cầm qua đời, tôi đã nhiều lần liên hệ với chủ tịch (mới) và bí thư (mới) của xã Gia Phố để xin thanh toán số tiền còn lại là: 122.450.000đ (Một trăm hai mươi hai triệu, bốn trăm năm mơi nghìn đồng chẵn) nhưng đến nay tôi vẫn không được thanh toán. Số vật liệu UBND xã Gia Phố mua của tôi đều có phiếu ghi nhận và giấy tờ đẩy đủ. Trên các phiếu vật liều đều có chữ ký của các xóm trưởng – là những người trực tiếp nhận vật liệu tại công trình. Khi oto vận chuyển vật liệu đến bàn giao tại công trường thì xóm trưởng sẽ phát cho 1 tấm phiếu, thoe quy ước cứ mỗi xe vật liệu tương đương với một tấm phiếu, trên tấm phiếp đó có chữ ký của xóm trưởng, Nhưng hiện tại chủ tịch và bí thư xã Gia Phố vẫn cố tình không giải quyết, gây khó dễ cho tôi và biện lý do trên phiếu không có con dấu của UBND xã (mặc dù trước đó phiếu này vẫn được dùng để thanh toán bình thường, lúc này ông Nguyễn Văn Cầm đang còn sống) Đã 3 năm trôi qua, tôi đã nhiều lần liên hệ với chủ tịch và bí thư xã Gia Phố để đề nghị thanh toán, nhưng đều không được giải quyết mà chỉ nhận được những câu trả lời bằng miệng, lảng tránh trách nhiệm. Tôi đã làm đơn yêu cầu UBND xã Gia Phố trả lời tôi bằng văn bản nhưng đến nay tôi vẫn chưa nhận được văn bản trả lời nào từ phía UBND xã Gia Phố. Vậy kính mong luật sư tư vấn cho tôi nên làm thế nào để đòi lại số tiền nợ trên, đó là số tiền mà tôi phải bỏ ra để mua vật liệu, cát, đá, xăng dầu… Tôi xin chân thành cảm ơn! Kính chúc Luật sư năm mới sức khoẻ và thành công.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn kiện UBND xã Gia Phố với tư cách nguyên đơn dân sự.
Về trách nhiệm đối với hợp đồng mua vật liệu xây dựng do ông Nguyễn Văn Cầm-Chủ tịch ủy ban nhân dân xã Gia Phố ký. Hợp đồng ông Cầm ký để mua vật liệu xây dựng phục vụ cho việc làm đường giao thông của xã. Khoản chi cho dự án nông thôn mới, làm đường bê tông là khoản chi cho đầu tư phát triển thuộc chi ngân sách nhà nước (Các khoản chi ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước 2002). Ông Cầm- Chủ tịch ủy ban nhân dân xã Gia Phố là người đứng ra đại diện UBND xã Gia Phố kí kết
“Điều 126.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 127 của Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 127
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”
>>> Luật sư
Từ căn cứ trên, ông Cầm là người đại diện ký kết hợp đồng mua bán nhưng UBND xã Gia Phố mới phải có nghĩa vụ thanh toán chi phí ( UBND được ông Cầm đại diện). Khoản chi này được lấy từ chi ngân sách nhà nước. Khi ông Cầm mất thì nghĩa vụ này vẫn tồn tại đến khi UBND xã Gia Phố thanh toán hợp đồng cho bạn theo như quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” về nghĩa vụ trả tiền:
“Điều 438. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, UBND xã Gia Phố phải thanh toán cho bạn số tiền theo thỏa thuận còn thiếu cộng thêm lãi quá hạn kể từ ngày chậm trả trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.