Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Hiểu như thế nào là học việc? Quy định về bồi thường thiệt hại do người người học nghề gây ra? Quyền lợi của người trong thời gian học việc?
Người lao động có quyền làm việc; có quyền tự do lựa chọn việc làm, lựa chọn nơi làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; người lao động có quyền không bị phân biệt đối xử, không bị cưỡng bức lao động, không bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; người lao động có quyền hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề của mình trên cơ sở thỏa thuận với những người sử dụng lao động; họ được bảo hộ lao động, được làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, đảm bảo về vệ sinh lao động; họ được nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm mà có được hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Khi ký với nhau hợp đồng học việc, thì cả người lao động và người sử dụng lao động cũng phải thực hiện tuân theo những yêu cầu nhất định. Vậy hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật Dân sự 2015.
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Tại khoản 1 Điều 2
– Người làm việc theo hợp đồng lao động:
+
+
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định mà có thời hạn từ đủ 03 tháng cho đến dưới 12 tháng;
+ Hợp đồng lao động đã được ký kết giữa người sử dụng lao động với lại người đại diện theo pháp luật của người mà dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Hợp đồng lao động mà có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Các cán bộ, các công chức, các viên chức;
– Các công nhân quốc phòng, các công nhân công an, các người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Các Sĩ quan, các quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; các sĩ quan, các hạ sĩ quan nghiệp vụ, các sĩ quan, các hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; các người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Các Hạ sĩ quan, các chiến sĩ quân đội nhân dân; các hạ sĩ quan, các chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; các học viên quân đội, các công an, các cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người mà đi làm việc ở nước ngoài theo đúng hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam mà đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Các người quản lý doanh nghiệp, những người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Những người thực hiện hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Qua quy định trên, ta thấy quy định của pháp luật mà đã nêu trên không có một quy định nào về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc với những người học nghề, học việc theo hợp đồng học việc.
Thêm nữa, tại khoản 2 Điều 62
– Tên nghề đào tạo;
– Địa điểm, thời gian và tiền lương trong khoảng thời gian đào tạo;
– Thời hạn mà cam kết phải làm việc sau khi được thực hiện đào tạo;
– Các chi phí đào tạo và các trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
– Trách nhiệm của chính người sử dụng lao động;
– Trách nhiệm của chính người lao động.
Như vậy, ta thấy nội dung trong hợp đồng đào tạo nghề (hợp đồng học việc) không hề nhắc đến về nội dung về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, hiện nay không có một quy định nào quy định về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc với những người học nghề, học việc theo hợp đồng học việc. Việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay là không thì phải căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên.
2. Hiểu như thế nào là học việc:
Theo Bộ luật lao động đang được áp dụng hiện nay và những văn bản hướng dẫn có liên quan thì vấn đề “học việc” không được quy định mà chỉ có quy định về “học nghề, tập nghề”. Như vậy, ta có thể hiểu học việc chính là hoạt động học nghề, tập nghề.
Học nghề để làm việc cho những người sử dụng lao động chính là việc những người sử dụng lao động thực hiện tuyển người vào nhằm để đào tạo nghề nghiệp tại ở nơi làm việc. Thời gian để học nghề theo chương trình đào tạo của mỗi trình độ theo các quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Tập nghề để làm việc cho những người sử dụng lao động chính là việc những người sử dụng lao động tuyển người vào nhằm để hướng dẫn thực hành các công việc, để tập làm nghề theo các vị trí việc làm tại ở nơi làm việc. Thời hạn tập nghề là không quá 03 tháng.
Quy định đối với những người sử dụng lao động khi mà thực hiện tuyển người vào học nghề, vào tập nghề để làm việc cho mình:
– Không phải thực hiện đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
– Không được thu khoản học phí;
– Phải ký hợp đồng đào tạo theo đúng quy định của luật giáo dục nghề nghiệp.
– Trong thời gian thực hiện học nghề, tập nghề, nếu như người học nghề, người tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động thì sẽ được những người sử dụng lao động trả lương theo mức mà do hai bên thỏa thuận.
Quy định đối với người lao động khi học nghề, tập nghề:
– Những gười học nghề, những người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên
– Những người học nghề, những người tập nghề phải có đủ về sức khỏe phù hợp với các yêu cầu học nghề, tập nghề
– Những gười học nghề, những người tập nghề thuộc danh mục các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do chính Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành thì đối tượng này phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ các lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Hết thời hạn học nghề, tập nghề thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi mà có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
3. Quy định về bồi thường thiệt hại do người người học nghề gây ra:
Tại Điều 600 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về bồi thường thiệt hại do người học nghề gây ra, theo quy định này thì các cá nhân, pháp nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại do chính người học nghề gây ra trong khi thực hiện các công việc mà được giao và họ có quyền yêu cầu những người học nghề mà có lỗi trong việc gây thiệt hại sẽ phải hoàn trả một khoản tiền theo các quy định của pháp luật.
Như vậy, những người học nghề mà gây thiệt hại khi mà thực hiện các công việc được giao thì những người sử dụng lao động tuyển người học nghề phải bồi thường thiệt hại theo đúng nguyên tắc thiệt hại thực tế và phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên sẽ có thể thỏa thuận về mức, về hình thức bồi thường…
Như vậy, trường hợp người học nghề gây ra các thiệt hại khi mà thực hiện những công việc mà không được giao thì người sử dụng lao động tuyển người học nghề sẽ không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà trách nhiệm bồi thường thuộc sẽ về những người học nghề.
4. Quyền lợi của người trong thời gian học việc:
Những gười lao động ở trong thời gian học việc tuy là chưa có kinh nghiệm hay là các kĩ năng trong công việc nhưng những công sức mà những người lao động đã bỏ thời gian ra vẫn sẽ được ghi nhận, theo đó người lao động:
– Không phải thực hiện đóng học phí khi mà được tuyển vào học việc để làm việc cho các doanh nghiệp;
– Trong thời gian học việc, nếu như những người học việc trực tiếp hoặc là họ tham gia lao động để làm ra các sản phẩm hợp quy cách, thì họ sẽ được doanh nghiệp trả lương theo mức mà do hai bên thoả thuận;
– Hết khoảng thời gian học việc, họ được ký kết hợp đồng lao động khi đủ điều kiện.
– Họ được tạo điều kiện tham gia về đánh giá các kỹ năng nghề để được cấp về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
Tuy nhiên, những người học việc cũng cần phải lưu ý, khi mà doanh nghiệp tuyển những người vào học việc để làm việc cho doanh nghiệp, nếu như người học việc mà không làm việc theo cam kết thì họ sẽ phải bồi thường các chi phí theo thỏa thuận được xác định ở trong hợp đồng học việc. Các chi phí bao gồm là các khoản chi mà có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho những người dạy, về tài liệu học tập, về trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, về các chi phí khác hỗ trợ cho những người học và về tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, đóng bảo hiểm y tế, đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người học ở trong thời gian đi học. Trường hợp mà những người lao động mà được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì các chi phí đào tạo còn pải bao gồm các chi phí đi lại, các chi phí sinh hoạt ở trong thời gian đào tạo.