Hỏi về thẩm quyền của phòng an ninh kinh tế. Phòng an ninh kinh tế có được thanh, kiểm tra doanh nghiệp không?
Hỏi về thẩm quyền của phòng an ninh kinh tế. Phòng an ninh kinh tế có được thanh, kiểm tra doanh nghiệp không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi quý công ty, Em làm bên công ty Dịch vụ bảo vệ. Bên phòng an ninh kinh tế PA 81, có nói sẽ thanh, kiểm tra công ty em. Vậy cho em hỏi, phòng An ninh kinh tế PA 81 có thẩm quyền thanh, kiểm tra doanh nghiệp em hay không? Nếu họ có thẩm quyền thì Bên PA 81 thanh, kiểm tra nội dung gì. Xin chân thành cảm ơn!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định:
“Điều 3. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân
1. Hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước trong Công an nhân dân, gồm:
a) Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Tổng cục;
c) Thanh tra Bộ Tư lệnh;
d) Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Công an tỉnh). Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh);
đ) Thanh tra Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thanh tra Công an huyện).
Điều 4. Đối tượng thanh tra
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc Bộ Công an quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an.”
Như vậy, theo quy định tại Nghị định 41/2014/NĐ-CP, các cơ quan, tổ chức và cá nhân Việt Nam đều có thể bị thanh tra trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công an. Phòng an ninh kinh tế PA81 là một bộ phận thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên có quyền thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của bạn.
Về nội dung mà công ty bạn có thể bị thanh tra, Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 29. Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra hành chính
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các bước tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 22 đến ĐIều 31 Nghị định 86/2011/NĐ-CP
Điều 37. Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra chuyên ngành
Trình tự, thủ tục, các bước tiến hành thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 17 đến Điều 28 Nghị định 07/2012/NĐ-CP“
Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định
“Điều 25. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chuẩn bị văn bản để người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền thông báo đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì thanh tra, Đoàn thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Điều 26. Công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo về những nội dung theo đề cương đã yêu cầu.
4. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.”
>>>
Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.”
Như vậy, công ty của bạn có thể bị thanh, kiểm tra dưới hình thức thanh tra chuyên ngành hoặc thanh tra hành chính. Tuy nhiên, dù thanh tra dưới hình thức nào, công ty của bạn (đối tượng được thanh tra) cũng sẽ được thông báo về việc công bố quyết định thanh tra. Khi công bố quyết định thanh tra, các nội dung thanh tra sẽ được đoàn thanh tra cung cấp rõ ràng.