Quy định về hợp đồng ủy quyền? Công chứng hợp đồng ủy quyền khi hai bên khác nơi cư trú? Hợp đồng ủy quyền khi hai bên ở hai nơi khác nhau thực hiện như thế nào? Thời hạn thực hiện ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định?
Ủy quyền được hiểu là việc một người không thể thực hiện công việc phải nhờ đến môt người khác thay thế mình thực hiện các công việc và ký
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Quy định về hợp đồng ủy quyền
Căn cứ dựa trên quy định tại
1.1. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên và theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và các bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
1.2. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền là do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định và nếu như không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm là kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
1.3. Ủy quyền lại
– Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp như sau: Có sự đồng ý của bên ủy quyền và Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
– Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu đã thống nhất
– Về Hình thức hợp đồng ủy quyền lại: đó là phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu
1.4. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc trên
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn và phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền theo hợp đồng
– Bảo quản và giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo quy định
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định của pháp luật
1.5. Quyền của bên được ủy quyền
Quyền được uy quyền đó chính là Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền và Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
1.6. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Nghĩa vụ đó là việc Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc và Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền Ngoài ra cong phải Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền và nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
1.7. Quyền của bên ủy quyền
– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
– Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Được bồi thường thiệt hại và nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
2. Công chứng hợp đồng ủy quyền khi hai bên khác nơi cư trú
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi một vấn đề như sau, chị gái tôi có một căn nhà tại Quận 1 thành phố ở Hồ chí Minh, chị đi làm ăn định cư ở nước ngoài đã lâu. Nay chị muốn bán căn nhà ở bên Việt Nam nhưng lại không về được, vậy chị tôi muốn ủy quyền cho tôi có được không, tôi là em ruột và cũng đang giữ nhà cho chị. Hơn nữa theo tôi được biết khi ủy quyền phải có mặt hai người nhưng chị tôi không về được thì
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của
“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn và chị bạn sẽ thiết lập hợp đồng ủy quyền thay cho
Thủ tục công chứng hoàn tất thì bạn có thể thay chị bạn bán căn nhà của chị bạn.
3. Hợp đồng ủy quyền khi hai bên ở hai nơi khác nhau thực hiện như thế nào?
Theo quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, Căn cứ theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, và các bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Khi công chứng hợp đồng ủy quyền tại khoản 2, điều 55 Luật công chứng quy định. Tai Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định, Theo đó, nếu như không cùng nơi cư trú, bên ủy quyền đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú hiện tại để công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định. Theo đó thì các bên ủy quyền chuyển hợp đồng đã được công chứng cho bên kia để họ đến tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền theo quy định và thực hiện
4. Thời hạn thực hiện ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định
4.1. Thời hạn thực hiện ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định
Trường hợp nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Tại (Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015) quy định
4.2. Bên nhận ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác
Cụ thể, bên nhận ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong 02 trường hợp sau:
– Có sự đồng ý của bên ủy quyền theo quy định của pháp luật
– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được và Trong đó:
+ Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
+ Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu Tại (Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015).
4.3. Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
4.3.1. Bên ủy quyền theo quy định
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
+ Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
4.3.2. Bên được ủy quyền theo quy định
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có;
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. Tại (Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015).
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Công chứng hợp đồng ủy quyền khi hai bên khác nơi cư trú và thông tin pháp lý liên quan về Công chứng hợp đồng ủy quyền khi hai bên khác nơi cư trú dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.