Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Lao động » Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập? Số lượng trọng tài viên?

Luật Lao động

Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập? Số lượng trọng tài viên?

  • 15/01/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    15/01/2023
    Luật Lao động
    0

    Ngày nay nhiều tranh chấp về lĩnh vực lao động xảy ra mà các bên không thể tự thoả thuận giải quyết với nhau được nên đã lựa chọn việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thay cho việc khởi kiện ra Toà án. Vậy để giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập? Trong hội đồng thì có tất cả bao nhiêu trọng tài viên?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Quy định pháp luật về trọng tài lao động:
    • 2 2. Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập?
    • 3 3. Trách nhiệm chung của Hội đồng trọng tài lao động:
    • 4 4. Số lượng trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:
    • 5 5. Quy định của pháp luật hiện hành về trọng tài viên:
      • 5.1 5.1. Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:
      • 5.2 5.2. Trách nhiệm của trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:

    1. Quy định pháp luật về trọng tài lao động:

    Trọng tài lao động được hiểu là một phương thức giải quyết khi có tranh chấp về lao động xảy ra. Theo đó, phương thức này được thực hiện bởi trọng tài viên hoặc Hội đồng trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động dựa trên cơ sở các nguyên tắc nhất định theo sự thoả thuận hợp pháp của các bên tranh chấp hoặc căn cứ theo quy định của pháp luật. 

    Phán quyết của trọng tài lao động có giá trị thi hành bắt buộc với các bên. Các bên phải dựa vào nội dung phán quyết của trọng tài lao động  để thực hiện giải quyết. 

    2. Hội đồng trọng tài lao động do ai thành lập?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định về điều kiện lao động và quan hệ lao động thì việc thành lập Hội đồng trọng tài do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng trọng tài được thành lập và hoạt động với nhiệm kỳ 05 năm với các chức vụ, thành viên được bổ nhiệm như sau:

    – Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động: Lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

    – Thư ký Hội đồng trọng tài lao động: Công chức làm việc tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm làm trọng tài viên lao động, là thường trực của Hội đồng trọng tài lao động và làm việc theo chế độ chuyên trách;

    – Các thành viên khác của Hội đồng trọng tài lao động: các trọng tài viên còn lại và được làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

    Theo quy định trên thì có thể thấy các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động đều là các công chức, người lao động làm việc tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Sở dĩ việc phân công những cá nhân này làm trọng tài viên là vì đây là những cá nhân có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động, hiểu biết được cụ thể được những vấn đề tranh chấp trong lao động và có hướng giải quyết phù hợp.

    Như vậy, Hội đồng trọng tài là do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và hoạt động theo nhiệm vụ chuyên trách của trọng tài lao động với nhiệm kỳ 05 năm và sử dụng con dấu riêng của Hội đồng.

    3. Trách nhiệm chung của Hội đồng trọng tài lao động:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP thì Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm thực hiện các vấn đề sau:

    Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm giải quyết tranh chấp trong quan hệ lao động theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 193 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 197 Bộ luật Lao động năm 2019;

    Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công căn cứ theo quy định về danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại nơi sử dụng lao động không được đình công tại Mục 3 Chương XI Nghị định số 145/2020/NĐ-CP;

    Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực lao động và trọng tài lao động;

    – Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

    – Có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động trong một năm qua.

    4. Số lượng trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động năm 2019 thì số lượng trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khi thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Tuy nhiên, số lượng trọng tài viên trong Hội đồng phải ít nhất là 15 người và được đề cử từ thành viên của các cơ quan có liên quan trong địa bàn tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể như sau:

    – Có tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề cử (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội). Trong đó Chủ tịch của Hội đồng trọng tài lao động được xác định là đại diện bên lãnh đạo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Thư ký của Hội đồng trọng tài lao động được xác định là công chức làm việc tại Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

    – Có tối thiểu 05 thành viên do công đoàn (Liên đoàn lao động) cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương đề cử;

    – Có tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong địa bàn tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương thống nhất đề cử.

    Như vậy, Hội đồng trọng tài lao động được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phải đảm bảo tối thiểu 15 người. Dù là chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động hay thư ký Hội đồng hay các chức danh khác thì các thành viên này đều phải là trọng tài viên.

    5. Quy định của pháp luật hiện hành về trọng tài viên:

    5.1. Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định về điều kiện lao động và quan hệ lao động, để trở thành trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động thì cá nhân đó cần đáp ứng điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể như sau:

    – Trọng tài viên là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015; 

    – Về sức khoẻ và phẩm chất đạo đức của trọng tài viên: đảm bảo sức khoẻ đạt theo quy định của pháp luật và có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tin trong công việc và công tâm trong giải quyết tranh chấp lao động;

    – Điều kiện về trình độ học vấn: đảm bảo có trình độ đại học (cử nhân) trở lên; có kiến thức hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là pháp luật về lao động và phải đảm bảo có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động;

    – Người được phân công làm trọng tài viên không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự hoặc người này đã chấp hành xong bản án hình sự nhưng chưa được xoá án tích;

    – Phải được Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc Tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động năm 2019 đã được phân tích tại mục 4;

    Lưu ý, trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên hoặc công chức làm việc tại Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan Thi hành án và Cơ quan điều tra.

    Như vậy, nếu cá nhân đáp ứng được đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn được phân tích trên thì có thể được phân công giữ vị trí trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động.

    5.2. Trách nhiệm của trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động:

    Cá nhân được phân công làm vị trí trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm thực hiện các công việc được quy định tại Điều 101 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành. Theo đó, trách nhiệm của trọng tài viên được quy định như sau:

    Trọng tài viên lao động có trách nhiệm tham gia công việc và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động được quy định tại Điều 102 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

    Trọng tài viên lao động còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động do Hội đồng trọng tài lao động ban hành và thực hiện theo nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng trọng tài phân công.

    Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

    – Bộ luật Dân sự năm 2015;

    – Bộ luật Lao động năm 2019;

    – Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Tags:

    Trọng tài viên


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Mẫu thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài (18/TP-TTTM)

    Mẫu thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài là gì? Mẫu số 18/TP-TTTM: Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài? Hướng dẫn lập Mẫu số 18/TP-TTTM: Thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên của Trung tâm trọng tài? Một số quy định pháp luật liên quan?

    Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thương mại

    Khái quát các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại? Phân tích nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên? Phân tích nguyên tắc trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật?

    Hội đồng trọng tài có được giải quyết trang chấp về quyền?

    Hội đồng trọng tài có được giải quyết trang chấp về quyền? Thẩm quyền giải quyết của hội đồng trọng tài theo quy định của "Bộ luật lao động 2019".

    Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích qua Hội đồng trọng tài lao động

    Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động.

    Địa điểm và ngôn ngữ khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

    Địa điểm và ngôn ngữ khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Có được thay đổi địa điểm và ngôn ngữ so với thỏa thuận ban đầu.

    Thủ tục công bố danh sách trọng tài viên

    Những quy định, trình tự thực hiện và thủ tục công bố danh sách trọng tài viên được quy định tại Luật Trọng tài thương mại.

    Hình thức Tòa án hỗ trợ trong hoạt động của trọng tài thương mại

    Hình thức Tòa án hỗ trợ trong hoạt động của trọng tài thương mại. Tòa án có quyền ra quyết định thay đổi trọng tài viên.

    Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài thường trực

    Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại trọng tài thường trực. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.

    Trọng tài viên là gì? Quy định về trọng tài viên theo Luật trọng tài thương mại?

    Khái niệm trọng tài viên là gì? Điều kiện để trở thành trọng tài viên? Chỉ định thay đổi trọng tài viên đối với trọng tài vụ việc? Thủ tục thông báo thay đổi danh sách trọng tài viên? Nguyên đơn có quyền lựa chọn trọng tài viên cho bị đơn không?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ