Bao nhiêu tuổi được đi xe máy? Học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Cho học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Hiện nay, thời gian qua xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông do học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi chưa đủ tuổi đi xe máy theo quy định pháp luật. Đủ tuổi lái xe là điều kiện bắt buộc mà người tham gia giao thông phải thực hiện. Vậy, pháp luật Việt Nam quy định tuổi đi xe máy là bao nhiêu? Học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp cho người chưa đủ tuổi đi xe máy mượn xe thì có bị xử phạt không?
Cơ sở pháp lý:
–
–
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Bao nhiêu tuổi được đi xe máy?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, người lái xe được hiểu là người điều khiển xe cơ giới.
Xe máy hay còn gọi là xe mô tô đây là phương tiện giao thông đường bộ, là xe cơ giới ba hoặc hai bánh và các loại xe tương tự với mục đích sử dụng để vận chuyển hành khách. Pháp luật Việt Nam quy định tuổi đi xe máy, căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
Thứ nhất, người lái xe tham gia giao thông phải đủ sức khỏe, đủ độ tuổi quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cụ thể, độ tuổi điều khiển xe như sau:
– Người được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 khi đủ 16 tuổi trở lên;
– Người được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi khi đủ 18 tuổi trở lên;
– Người được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2) khi đủ 21 tuổi trở lên;
– Người được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC) khi đủ 24 tuổi trở lên;
– Người được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD) khi đủ 27 tuổi trở lên
– Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với công dụng của loại xe, của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì có trách nhiệm phối hợp cùng với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái, có giáo viên bảo trợ tay lái.
Thứ hai, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
i) Đăng ký xe;
ii) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, cụ thể:
+ Căn cứ vào công suất động cơ, kiểu loại, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
+ Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
– Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3: hạng A1’;
– Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1: Hạng A2;
– Người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự: Hạng A3;
Thứ ba, người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Thứ tư, giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
– Người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg: Hạng A4;
– Người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg: Hạng B1;
– Người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg: Hạng B2;
– Người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2: Hạng C;
– Người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C: Hạng D;
– Người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D: Hạng E;
Lưu ý, Giấy phép lái xe chỉ có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
iii) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
iv) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Như đã phân tích tại mục (1) nêu trên, khi tham gia giao thông, học sinh khi giam điều khiển phương tiện lưu thông trên đường phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô phạt cảnh cáo;
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mà điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
Như vậy, theo quy định nêu trên trường hợp điều khiển xe máy khi chưa đủ 18 tuổi có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến điều khiển và phương tiện vi phạm, nhằm ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt. Đồng thời, trong các trường hợp cần thiết như nhằm đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt, việc tạm giữ phương tiện vẫn có thể được thực hiện sau khi có quyết định xử phạt.
3. Cho học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Ngoài xử phạt học sinh không (chưa) đủ tuổi đi xe máy bị phạt theo mức phạt nêu tại mục (2), thì pháp luật hiện nay quy định xử phạt đối với trường hợp cho người chưa đủ tuổi đi xe máy mượn xe thì bị xử phạt như sau:
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
– Đối với cá nhân phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
– Đối với tổ chức phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong hành vi vi phạm giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);