Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh có giá trị to lớn đối với toàn thể dân tộc Việt Nam. Vậy bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn cảnh lịch sử để bản Tuyên ngôn độc lập ra đời có gì đặc biệt?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập:
- 2 2. Hoàn cảnh sáng tác của Bài Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 1):
- 3 3. Hoàn cảnh sáng tác của bản Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 2):
- 4 4. Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (Mẫu 3):
- 5 5. Hoàn cảnh sáng tác của bài Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 4):
- 6 6. Các ý cần có khi trình bày hoàn cảnh sáng tác của Tuyên ngôn độc lập:
1. Mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập:
Chính thức tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Bản Tuyên ngôn đã chặn đứng âm mưu của đế quốc chuẩn bị chiếm lại nước ta.
Tuyên bố tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta hơn 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thuộc địa, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
Khẳng định ý chí của toàn dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc.
2. Hoàn cảnh sáng tác của Bài Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 1):
Tháng 8 năm 1945, nhân sự kiện Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng đã lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền, giành lại độc lập. Nền độc lập vừa giành lại có nguy cơ bị đe dọa bởi tình hình chính trị phức tạp.
Trên thế giới đã xảy ra những mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh giữa Vương quốc Anh và Pháp, Mỹ và Liên Xô. Theo ý kiến của Đảng Cộng sản Việt Nam tại đại hội đảng toàn quốc ngày 15-8-1945, mâu thuẫn đó có thể dẫn đến “Anh Mỹ nhượng bộ Pháp. Để Pháp trở lại Đông Dương”. Hơn nữa, Pháp dùng những thủ đoạn, dối trá để che mắt dư luận thế giới như Văn minh, Bảo hộ thuộc địa nhằm trở lại xâm lược nước ta.
Trong nước, 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch ở miền Bắc lấy danh nghĩa giải giáp quân Nhật nhưng thực chất là mở đường cho Mỹ vào Đông Dương, còn quân Pháp ở miền Nam anh dũng yểm hộ vùng Đông Nam Bộ sau lưng.
Trước tình hình đó, ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn khai sinh nước Việt Nam trước sự chứng kiến của hàng vạn đồng bào trong và ngoài nước.
3. Hoàn cảnh sáng tác của bản Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 2):
Ngày 19-8-1945, chính quyền ở kinh đô về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Chiến khu cách mạng Việt Bắc về Hà Nội. Tại ngôi nhà 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước 5 vạn đồng bào. Bản Tuyên ngôn đã thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt. Nước Việt Nam độc lập còn rất non trẻ đang đứng trước sự dò xét của nhiều thế lực: Quốc dân đảng, đế quốc Mỹ, quân đội Anh, thực dân Pháp. Thực dân Pháp vẫn rêu rao luận điệu: Việt Nam vốn là thuộc địa của Pháp, nay phát xít Nhật đã thua nên Việt Nam phải thần phục Pháp. Vì vậy, bản tuyên ngôn không chỉ thông báo với đồng bào mà còn là bản luận chiến chống ngoại xâm và là lời khẳng định nền độc lập chính đáng của nước Việt Nam trước nhân dân thế giới.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện chính luận nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm thể hiện ở bố cục chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Những yếu tố này mang lại cho văn bản sức mạnh của văn bản. Tuyên ngôn Độc lập là khuôn mẫu cho diễn ngôn chính trị. Tác phẩm được chia thành bốn phần:
Phần 1 – cơ sở lý luận của Tuyên ngôn: tác giả trích dẫn các tuyên bố của Hoa Kỳ và Pháp, hai bản tuyên ngôn nổi tiếng đã được cả thế giới công nhận. Sự mở đầu này mang lại sức mạnh cho Tuyên ngôn.
Phần 2 – bằng chứng xác thực: tố cáo tội ác của thực dân Pháp và vạch trần luận điệu cướp nước của Pháp.
Phần 3 – khẳng định và tuyên bố nền độc lập chính đáng của dân tộc Việt Nam. Tác giả khẳng định, chính dân tộc Việt Nam đã giành được nền độc lập ấy và sẽ bảo vệ đến cùng.
Phần 4 – tuyên bố và một lần nữa khẳng định quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.
Với lập luận chặt chẽ, logic chặt chẽ, ngắn gọn mà đầy sức thuyết phục, Tuyên ngôn Độc lập đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử cao cả của mình.
4. Hoàn cảnh sáng tác Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (Mẫu 3):
Hoàn cảnh lịch sử: Thực dân “núp bóng” sau lưng quân Đồng minh giải giáp quân Nhật và âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa. Thực dân Pháp lấy cớ Nhật đầu hàng nên Đông Dương thuộc Pháp
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công (19-8-1945), 7 ngày sau, tức 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập và đọc ngày 2-9-1945 trước Quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
Tuyên bố trước toàn thể đồng bào trong nước và quốc tế về sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân ở Việt Nam
Chính thức khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, dân tộc Việt Nam
Tố cáo tội ác và sự dối trá của thực dân Pháp nhân danh “khai hóa”
Đập tan âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa của đế quốc thực dân
Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
5. Hoàn cảnh sáng tác của bài Tuyên ngôn độc lập (Mẫu 4):
Ngày 19-8-1945, nhân dân Việt Nam đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, giành chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 26-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Việt Bắc trở về Hà Nội. Tại số nhà 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn đồng bào, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tình hình nước ta lúc này hết sức phức tạp, bọn thực dân, đế quốc mượn danh nghĩa Đồng minh giải giáp Nhật đang âm mưu xâu xé Việt Nam, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược lần thứ hai. Chúng đưa ra chiêu bài rất dễ đánh lừa dư luận quốc tế: Pháp đã công khai làm Đông Dương, đây là xứ bảo hộ của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đầu hàng Đồng minh, Pháp đương nhiên có quyền trở lại Đông Dương, thay thế quân Nhật
6. Các ý cần có khi trình bày hoàn cảnh sáng tác của Tuyên ngôn độc lập:
Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh ra đời trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng đặc biệt, đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Về bối cảnh quốc tế:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Phát xít Đức và Nhật Bản dần thất bại, Đồng minh sắp chiến thắng.
- Pháp đầu hàng Đồng minh: Ngày 9/5/1945, Pháp đầu hàng Đồng minh, chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Sự trỗi dậy của các phong trào giải phóng dân tộc: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa bùng nổ mạnh mẽ.
Về bối cảnh trong nước:
- Cách mạng tháng Tám 1945: Sau khi Nhật đầu hàng, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945.
- Sự thành lập Chính phủ lâm thời: Ngày 2/9/1945, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
- Nhu cầu cấp thiết tuyên bố độc lập: Nước ta cần tuyên bố độc lập để khẳng định chủ quyền quốc gia, giành lại quyền tự do, tự chủ cho dân tộc.
Sự kiện then chốt:
- Hồ Chí Minh về nước: Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Ủy ban Dân tộc giải phóng về đến Hà Nội.
- Soạn thảo Tuyên ngôn độc lập: Trong những ngày tháng 8 lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã miệt mài soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại số nhà 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
- Đọc Tuyên ngôn độc lập: Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Tuyên ngôn độc lập là kết quả của quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc, khẳng định chủ quyền quốc gia, giành lại quyền tự do, tự chủ cho dân tộc Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: