Hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất năm 2022. Hồ sơ cần chuẩn bị, các giấy tờ pháp lý cần thiết để xin hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành mới nhất năm 2022.
Tai nạn lao động là một rủi ro đối với người lao động. Nó làm NLĐ mất hoặc giảm thu nhập từ lao động, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của người lao động. Vì vậy, để bù đắp lại sự thiệt thòi đó, BHXH có những quy định về quyền lợi được hưởng khi bị tai nạn lao động năm 2022.
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động sẽ thắc mắc là hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động gồm những giấy tờ gì, nộp ở đâu và giải quyết với cơ quan bảo hiểm xã hội như thế nào để bảo vệ quyền lợi tối đa của bản thân và gia đình. Sau đây, Luật Dương Gia sẽ phân tích hướng dẫn quy trình thủ tục nộp hồ sơ và nhận kết quả hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động.
Luật sư tư vấn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để hưởng chế độ tai nạn lao động miễn phí: 1900.6568
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì trước khi làm hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động thì người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây. Cụ thể:
Thứ nhất về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện như sau:
“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy, các trường hợp được coi là tai nạn lao động theo mục đích điều chỉnh pháp luật của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động có nhiều khả năng phải nghỉ việc do tai nạn lao động.
Giả sử, ông Nguyễn Văn A bị tai nạn giao thông trên đường từ công ty về nhà và bị thương nặng. Mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 15% do sở y tế cấp tỉnh giám định.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì bị tai nạn trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý đó là khoảng thời gian cần thiết để đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc và tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại. Nếu ông A chứng minh được khoảng thời gian ông bị tai nạn giao thông đúng theo quy định thì ông A có thể làm hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động để có đảm bảo quyền lợi của mình.
Thứ hai về hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động
Đối với người lao động đã đáp ứng được những điều kiện thì được hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì hồ sơ xin hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm những giấy tờ sau:
+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã được xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động. Đây được coi là giấy tờ quan trọng nhất làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động.
+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Trước hết, người lao động cần có giấy giới thiệu giám định của người sử dụng lao động trong việc xác định tỷ lệ thương tật và nộp cho cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc trung ương. Các kết luận được ghi trong biên bản sẽ là căn cứ giúp người lao động xác định được tỷ lệ tổn thương cơ thể.
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động do người sử dụng lao động lập theo mẫu 05 – HSB ( Bản chính)
+ Trường hợp bị tai nạn giao thông nhưng được xác định là tai nạn lao động (tai nạn trên đường đi và về hoặc trong thời gian ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động) thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao có chứng thực) đối với 2 giấy tờ này bạn gặp phòng cảnh sát giao thông nơi tiếp nhận thông tin vụ tai nạn để xin; Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao có chứng thực).
Sau khi bộ hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ, người lao động sẽ nộp trực tiếp cho người sử dụng lao động nơi người đó làm việc để được giải quyết chế độ.Lưu ý trong trường hợp người lao động nộp bản chụp thì cần mang theo bản chính để đối chiếu.
Thứ ba, về trình tự, thủ tục xin hưởng chế độ tai nạn lao động
– Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động của người lao động.
– Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.Trong trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tùy thuộc vào trường hợp bị tai nạn lao động và mức suy giảm khả năng lao động trên thực tế là bao nhiêu % thì người lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng
- 2 2. Xác định chế độ hưởng khi bị tai nạn lao động
- 3 3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị tai nạn lao động
- 4 4. Trách nhiệm của người sử dụng lao đông khi người lao động bị tai nạn lao động
- 5 5. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động trong trường hợp tai nạn giao thông
1. Quy định tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng
Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.
2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.
3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:
a) Tai nạn lao động chết người;
b) Tai nạn lao động nặng;
c) Tai nạn lao động nhẹ.
4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động.
2. Xác định chế độ hưởng khi bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi tình huống này với ạ 2. Ông A làm việc tại công ty X từ năm 1993, năm 1995 ông chuyển sang làm việc tại công ty hóa chất Y (công việc phải tiếp xúc với hóa chất). Tháng 10/2019, trong một lần nghỉ giữa ca làm việc, ông vận hành thử một loại máy sản xuất hóa chất công ty mới nhập về. Không may lần đó, ông bị tai nạn và phải vào viện điều trị mất 20 ngày và được suy giảm mất 20% giá trị lao động. Tháng 01/2020, do vết thương tái phát, ông lại vào viện điều trị mất 01 tháng. Sau khi ra viện, ông được xác định suy giảm 62% sức lao động Hỏi:
1. Tại nạn đối với ông A có được coi là tai nạn lao động không? Vì sao? Chế độ ông A được hưởng?
2. Giả sử sau khi ra viện ông A làm đơn xin nghỉ hưu. Hãy giải quyết chế độ hưu trí cho ông A, biết lúc này ông A 47 tuổi ?
Luật sư tư vấn:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động” (quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015).
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp ông A là tai nạn lao động trong thời gian nghỉ giải lao dẫn đến ông A bị suy giảm giá trị lao động. Cho nên, ông A sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Luật an toàn vệ sinh lao động 2015.
Theo quy định tại Điều 50 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:
“Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.”
Như vậy, tại thời điểm tháng 01/2020, do vết thương tái phát, ông lại vào viện điều trị mất 01 tháng và sau khi ra viện, ông được xác định suy giảm 62% sức lao động, thì ông A sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy đinh tại Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
“Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Theo quy định Điều 53 Bộ luật bảo hiểm xã hội 2014 thì các đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí là các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này. Mà trong trường hợp của bạn thuộc trường hợp điểm a khoản 1 Điều 2 Luật này quy đinh như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;…”
Theo quy đinh tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”
Theo như quy đinh trên trường hợp của ông X thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 55 luật này. Như vậy ông X sẽ được hưởng chế độ nghỉ hưu trí về mức lương hưu hằng tháng theo quy định tại Điều 56 Luật này và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 Luật này.
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2022 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộthời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào Luật sư. Em có 1 vấn đề mong được Luật sư giải đáp: bố em là một thợ xây làm công trình cho một chú gần nhà, không may bố em bị ngã từ trên tầng 1 xuống và bị gãy xương cổ tay. Người ta chỉ đưa bố em đi bó bột và đền bù 500 nghìn. Như vậy có đúng với luật không và bị gãy cổ tay thương tật là bao nhiêu? Bố em làm cho chú gần nhà nên không có hợp đồng lao động. Mức lương của bố em là 5triệu/tháng. Mong được Luật sư giải đáp chi tiết giúp em. Em cảm ơn nhiều.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:
“2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.“
Như vậy, người thuê bố bạn làm thợ xây công trình trong trường hợp này phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng với bố bạn hoặc với đại diện của nhóm thợ xây công trình.
Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định tai nạn lao động như sau:
“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.“
Bố bạn đang trong quá trình trực tiếp làm việc và gặp tai nạn. Vì vậy bố bạn sẽ được hưởng các chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao đọng 2015 như sau:
“1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.“
Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì nếu “người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.”
Mức chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của bố bạn, cụ thể như sau:
“Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Việc xác định mức thương tật của bố bạn, bạn có thể yêu cầu Giám định mức thương tật cũng như mức giảm khả năng lao động để có được mức đến bù thỏa đáng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không bồi thường, bố bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp này.
4. Trách nhiệm của người sử dụng lao đông khi người lao động bị tai nạn lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp bồi thường tai nạn lao động suy giảm 12% đối với người lao động đã tham gia bảo hiểm y tế. Trách nhiệm của người sử dụng lao động như thế nào? Xin cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 thì khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải có các trách nhiệm sau đây:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
Đối với mức suy giảm khả năng lao động 12%, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015:
“Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”
Căn cứ theo quy định trên thì người lao động bị suy giảm 12% sẽ được trợ cấp 8,5 lần mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng (căn cứ Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
Như vậy, trong trường hợp bạn bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động 12% thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015. Ngoài ra, người lao động bị suy giảm khả năng lao động 12% còn được hưởng mức trợ cấp một lần là 8,5 lần.
5. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động trong trường hợp tai nạn giao thông
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị tai nạn xe máy do tránh ô tô nên té ngã vào ổ gà trên đường đi làm do chỉ bị xây xước nhỏ nên không báo công an lập biên bản hiện trường. Sau đó tôi đi kiểm tra thì bị đứt dây chằng chéo gối trước phải mổ đều trị. Khi làm hồ sơ bảo hiểm tai nạn thì tôi không có biên bản hiện trường. Vậy cho hỏi tôi có được thanh toán bảo hiểm tai nạn không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định một trong những điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động là người tai nạn bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc theo quyd dịnh
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền quản lý lao động
+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và quãng đường được xác định là hợp lý.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn trên đường đi làm bị tai nạn xe máy do tránh ô tô nên bạn bị té vào ổ gà, bị ngã xe, nếu vào thời gian bạn bị tai nạn giao thông, quãng đường và thời gian đi từ nơi ở đến nơi làm việc của bạn được xác định là quãng thời gian và quãng đường hợp lý thì đáp ứng một trong những điều kiện được xác định hưởng chế độ tai nạn lao động. Điều 35 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
….
5. Người sử dụng lao động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra.
Trường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;
c) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động….”.
Điều 57 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm có:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Luật sư tư vấn về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:1900.6568
Mặt khác, theo hướng dẫn của Công văn 3647/BHXH-CSXH thì hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động đối với người bị tai nạn lao động đã điều trị xong, ra viện từ ngày 01/7/2016 trở đi, đối với trường hợp bị tai nạn giao thông thì đối với trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì trong Mẫu số 05-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH thì phải bổi sung vào cuối Điểm 1 của văn bản nội dung: Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn lập ngày… tháng…năm….của….;
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì trong hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động không cần phải có biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường, nhưng về mặt nguyên tắc, khi tiến hành điều tra tai nạn lao động trong trường hợp tai nạn từ trên đường đi làm hoặc đi làm về được xác định là tai nạn lao động thì vẫn phải có biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn hoặc biên bản điều tra tai nạn giao thông; Trong trường hợp không có biên bản nêu trên thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.