Thừa kế theo di chúc là một trong những hình thức thừa kế được pháp luật dân sự hiện hành quy định. Để có thể thừa kế theo di chúc và chuyển quyền sở hữu từ người có di sản đề lại sang cho người thừa kế thì phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền. Hồ sơ, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Điều kiện để di chúc có hiệu lực:
- 2 2. Khi thừa kế theo di chúc thì di sản thừa kế được phân chia như thế nào?
- 3 3. Hồ sơ, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
- 3.1 3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
- 3.2 3.2. Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
- 3.3 3.3. Xử lý hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế:
- 3.4 3.4. Người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với di sản thừa kế:
1. Điều kiện để di chúc có hiệu lực:
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế theo di được quy định là sự thể hiện ý chí cá nhân của người có di sản để lại, chuyển nhượng cho người khác sau khi chết.
Theo đó, di chúc thừa kế phải bảo đảm có hiệu lực áp dụng khi người lập di chúc chết đi thì mới tiến hành chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc để lại. Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Điều kiện đối với người lập di chúc: người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc. Không công nhận di chúc được lập khi người lập di chúc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép lập di chúc không theo ý chí của mình;
– Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi lập di chúc phải lập thành văn bản và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định đồng ý;
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
– Trong trường hợp, người có di chúc bằng văn bản để lại nhưng di chúc đó không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Đối với di chúc bằng miệng: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Theo đó, di chúc bằng miệng này phải được người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2. Khi thừa kế theo di chúc thì di sản thừa kế được phân chia như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì di sản thừa kế theo di chúc sẽ được phân chia theo ý chí, nguyện vọng của người có di sản để lại thể hiện trên di chúc. Điều này có nghĩa là người có di sản để lại đã thể hiện rõ ý chí của mình, thể hiện rõ ai sẽ được hưởng di sản nào và người được hưởng di sản có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với di sản đó.
Tuy nhiên, pháp luật về thừa kế hiện hành cũng có quy định về đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể các trường hợp được quy định như sau:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, những đối tượng này khi không được người lập di chúc chia di sản thừa kế cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật thì vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế của một người thừa kế khi phân chia di sản theo pháp luật.
Lưu ý, khi di chúc của người có di sản thừa kế để lại có một phần di sản được định đoạt để dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được đem ra chia thừa kế và di sản đó sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện thờ cúng theo nguyện vọng của người có di sản để lại.
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Sau khi người lập di chúc phân chia di sản thừa kế chết đi thì những người có quyền được hưởng di sản thừa kế sẽ thực hiện khai nhận di sản thừa kế để thực hiện chuyển quyền sở hữu từ người đã chết sang cho người thừa kế. Theo đó, người thừa kế sẽ thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Những người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc sẽ lập hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Di chúc có hiệu lực;
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng cung cấp;
– Giấy tờ chứng minh người lập di chúc để lại di sản thừa kế đã chết như giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với di sản thừa kế phân chia theo di chúc là bất động sản;
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khác được dùng để phân chia di sản thừa kế;
– Giấy tờ tùy thân của người thừa kế theo di chúc như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực,..;
– Những giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di chúc phân chia di sản thừa kế và người hưởng di sản thừa kế như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).
3.2. Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
Căn cứ theo quy định tại mục 2 Chương V của Luật Công chứng năm 2014 thì việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc phải được tiến hành làm thủ tục khai nhận tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản để lại.
Theo đó, khi chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu trên thì người thừa kế theo di chúc sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng nơi có bất động sản được đưa vào phân chia di sản. Công chứng viên có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa bảo đảm tính hợp pháp thì công chứng viên có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc sửa đổi và bổ sung để hồ sơ bảo đảm tính hợp lệ. Nếu hồ cơ đã hợp lệ thì công chứng viên tiếp nhận và xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3.3. Xử lý hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế:
Việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế. Lưu ý, trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế thì việc niêm yết sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân nơi tạm trú cuối cùng có thời hạn của người đó. Trong trường hợp, di chúc để lại di sản thừa kế có nhiều di sản là bất động sản ở nhiều địa phương thì thực hiện niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi có bất động sản đó.
Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn có trách nhiệm xác nhận và bảo quản văn bản khai nhận di sản thừa kế được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Nếu sau 15 ngày niêm yết mà không có tranh chấp xảy ra thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế để người được hưởng di sản có thể làm thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu sang cho mình.
3.4. Người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với di sản thừa kế:
Trong trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì người thừa kế phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Tuy nhiên, trước khi đăng ký biến động đất đai thì người thừa kế phải làm hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất sau khi có Văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng, chứng thực. Cụ thể hồ sơ gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Các giấy tờ chứng minh về quyền thừa kế quyền sử dụng đất như Di chúc và văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng của người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất;
– Giấy tờ chứng minh người lập di chúc để lại di sản thừa kế đã chết như giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…;
– Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất;
– Giấy tờ tuỳ thân của người đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất như: Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ trên thì người thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản. Sau khi hoàn tất thủ tục thì người thừa kế sẽ được nhận Giấy chứng nhận đứng tên mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Công chứng năm 2014.