Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hồ sơ, tình tự thủ tục xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp

Trang web đăng tải thông tin như thế nào phải xin cấp phép?
  • 13/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hồ sơ, tình tự thủ tục xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì? Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp.

      Ngày nay, vơi sự phát triển của công nghệ, mạng internet được trải đến rộng khắp các tỉnh thành, Kèm theo đó là sự phát triển của các trang thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử được hiểu như thế nào? Điều kiện hồ sơ thành lập trong thông tin điện tử như thế nào. Luật Dương gia sẽ giải đáp cho bạn qua bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì?
      • 2 2. Cơ quan nào cấp giấy phép trang tin điện tử tổng hợp ?
      • 3 3. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ
      • 4 4. Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp
      • 5 5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
      • 6 6. Chế độ báo cáo sau khi được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
      • 7 7. Thời hạn cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
      • 8 8. Doanh nghiệp thiết lập thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép thì có bị phạt không?
      • 9 9. Thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
      • 10 10. Trang thông tin điện tử hoạt động không có giấy phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
      • 11 11. Những hành vi vi phạm quy định về trang thông tin điện tử trang thông tin điện tử tổng hợp

      1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì?

      Căn cứ vào Khoản 2 Điều 20 Nghị định 72/2013/ND-CP quy định về khái niệm của trang thông tn điện tử tổng hợp như sau

      ” 2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.”

      Như vậy, có thể hiểu Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin trên mạng Internet mà thông qua đó các doanh nghiệp hoặc tổ chức có thể cung cấp các thông tin tổng hợp về tất cả các lĩnh vực của cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội dựa trên việc trích dẫn lại các thông tin theo các nguồn của các cơ quan báo chí, các trang thông tin điện tử khác của Đảng và Nhà Nước.

      2. Cơ quan nào cấp giấy phép trang tin điện tử tổng hợp ?

      Hồ sơ xin cấp phép thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp địa phương sẽ được Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và thẩm định, sau đó có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp phép.

      Trường hợp các doanh nghiệp có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội, thì Sở Thông tin và Truyền thông Hồ Chí Minh và Hà Nội  sẽ trực tiếp tiếp nhận và cấp phép cho trang thông tin điện tử tổng hợp đó.

      3. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ

      1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp luật;

      2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối vớiviệc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

      3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;

      4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

      5. Thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;

      6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

      7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

      4. Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp

      Căn cứ vào Điều 23 Nghị định 72/2013/ND-CP quy định về Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội như sau:

      “4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

      5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

      a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;

      b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

      c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;

      d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;

      đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.”

      Như vậy, điều kiện để được hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp bắt buộc phải có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, điều kiện của tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng theo Khoản 5 Nghị định 72/2013/ND-CP:

      –  Là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;

      – Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;

      – Có nhân sự đáp ứng khả năng quản lý

       – Đã đăng ký tên miền thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

       – Khả năng tài chính và biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin

      5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

      Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 72/2013/ND-CP Quy định các Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:

      1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp luật;

      2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối vớiviệc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

      3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;

      4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

      5. Thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;

      6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

      7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

      6. Chế độ báo cáo sau khi được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

      Tổ chức, doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 01 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tới Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động).

      Báo cáo có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp. Việc chậm thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, trung thực báo cáo định kỳ sẽ bị xử phạt số tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

      7. Thời hạn cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp

      Thời hạn cấp Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp dựa theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép nhưng tối đa không quá 10 năm (Theo Khoản 6 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

      Khi sắp hết thời hạn trên giấy phép, doanh nghiệp nếu vẫn có nhu cầu duy trì hoạt động có thể xin gia hạn giấy phép trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày giấy phép hết hạn.

      Tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, trong đó nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép mạng xã hội được gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.

      8. Doanh nghiệp thiết lập thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép thì có bị phạt không?

      Việc doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, trang thông tin điện tử tổng hợp đó sẽ bị tịch thu (Theo nghị định 15/2020/ND-CP)

      9. Thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

      Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

      Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ.

      Bước 3: Sở Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp hoặc văn bản từ chối có nêu rõ lý do.

      10. Trang thông tin điện tử hoạt động không có giấy phép sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Căn cứ vào Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi Vi phạm quy định về giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội  như sau

      1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

      3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

      4. Hình thức xử phạt bổ sung:

      Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

      11. Những hành vi vi phạm quy định về trang thông tin điện tử trang thông tin điện tử tổng hợp

      Căn cứ vào Điều 64 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp như sau:

      1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;

      b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;

      c) Không xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;

      d) Không lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;

      đ) Vi phạm một trong các quy định về quản lý thông tin điện tử trên mạng đối với các trang thông tin điện tử không phải xin giấy phép.

      2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Không cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp đúng với nội dung được quy định trong giấy phép; không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định;

      b) Tiết lộ bí mật đời tư hoặc bí mật khác khi chưa được sự đồng ý của cá nhân, tổ chức có liên quan trừ trường hợp pháp luật quy định;

      c) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

      d) Miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, phim, ảnh;

      đ) Cung cấp nội dung thông tin mê tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.

      3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

      b) Cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;

      c) Đăng, phát bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;

      d) Đăng phát các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

      đ) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;

      e) Không có hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

      4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      a) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      b) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

      c) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

      5. Hình thức xử phạt bổ sung:

      a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

      b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ