Hồ sơ, tình tự thủ tục xin giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì? Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp.
Ngày nay, vơi sự phát triển của công nghệ, mạng internet được trải đến rộng khắp các tỉnh thành, Kèm theo đó là sự phát triển của các trang thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử được hiểu như thế nào? Điều kiện hồ sơ thành lập trong thông tin điện tử như thế nào. Luật Dương gia sẽ giải đáp cho bạn qua bài viết dưới đây.
Trang web đăng tải thông tin như thế nào phải xin cấp phép?
- 1 1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì?
- 2 2. Cơ quan nào cấp giấy phép trang tin điện tử tổng hợp ?
- 3 3. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ
- 4 4. Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp
- 5 5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- 6 6. Chế độ báo cáo sau khi được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- 7 7. Thời hạn cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
- 8 8. Doanh nghiệp thiết lập thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép thì có bị phạt không?
- 9 9. Thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
- 10 10. Trang thông tin điện tử hoạt động không có giấy phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
- 11 11. Những hành vi vi phạm quy định về trang thông tin điện tử trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là gì?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 20 Nghị định 72/2013/ND-CP quy định về khái niệm của trang thông tn điện tử tổng hợp như sau
” 2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.”
Như vậy, có thể hiểu Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin trên mạng Internet mà thông qua đó các doanh nghiệp hoặc tổ chức có thể cung cấp các thông tin tổng hợp về tất cả các lĩnh vực của cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, và xã hội dựa trên việc trích dẫn lại các thông tin theo các nguồn của các cơ quan báo chí, các trang thông tin điện tử khác của Đảng và Nhà Nước.
2. Cơ quan nào cấp giấy phép trang tin điện tử tổng hợp ?
Hồ sơ xin cấp phép thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp địa phương sẽ được Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và thẩm định, sau đó có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp phép.
3. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ
1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp luật;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối vớiviệc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;
6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Điều kiện tạo lập và hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp
Căn cứ vào Điều 23 Nghị định 72/2013/ND-CP quy định về Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội như sau:
“4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
b) Có nhân sự quản lý đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội;
d) Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.”
Như vậy, điều kiện để được hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp bắt buộc phải có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, điều kiện của tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng theo Khoản 5 Nghị định 72/2013/ND-CP:
– Là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
– Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
– Có nhân sự đáp ứng khả năng quản lý
– Đã đăng ký tên miền thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
– Khả năng tài chính và biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và an ninh thông tin
5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 72/2013/ND-CP Quy định các Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp cho công cộng theo quy định của pháp luật;
2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối vớiviệc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
3. Xây dựng quy trình quản lý thông tin công cộng;
4. Kiểm tra, giám sát, loại bỏ những thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Thực hiện quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ liên quan đến việc cung cấp và sử dụng thông tin;
6. Lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
7. Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Chế độ báo cáo sau khi được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Tổ chức, doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 01 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tới Bộ Thông tin và Truyền thông (hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động).
Báo cáo có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc trực tiếp. Việc chậm thực hiện, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, trung thực báo cáo định kỳ sẽ bị xử phạt số tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
7. Thời hạn cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Thời hạn cấp Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp dựa theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép nhưng tối đa không quá 10 năm (Theo Khoản 6 Điều 23
Khi sắp hết thời hạn trên giấy phép, doanh nghiệp nếu vẫn có nhu cầu duy trì hoạt động có thể xin gia hạn giấy phép trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày giấy phép hết hạn.
Tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, trong đó nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép mạng xã hội được gia hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.
8. Doanh nghiệp thiết lập thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép thì có bị phạt không?
Việc doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, trang thông tin điện tử tổng hợp đó sẽ bị tịch thu (Theo nghị định 15/2020/ND-CP)