Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam có đề nghị gia hạn về thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú. Vậy hồ sơ, thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú thì hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản hoặc công hàm thông báo/đề nghị gia hạn tạm trú. Nội dung trong đó phải nêu rõ về:
+ Thông tin họ tên, ngày sinh của người nước ngoài.
+ Thông tin quốc tịch của người nước ngoài.
+ Thông tin giới tính của người nước ngoài.
+ Thông tin số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp – hết hạn của hộ chiếu của người nước ngoài.
+ Thông tin nghề nghiệp của người nước ngoài.
+ Thông tin chức vụ của người nước ngoài.
+ Thông tin mục đích nhập cảnh của người nước ngoài.
+ Thông tin thời hạn đề nghị gia hạn tạm trú và nhu cầu được cấp thị thực mới (nếu có) của người nước ngoài.
– Hộ chiếu của người nước ngoài mà còn giá trị sử dụng trên 30 ngày so với thời gian xin gia hạn tạm trú.
– Tờ khai đề nghị cấp thị thực, đề nghị gia hạn tạm trú (tờ khai àny phải theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư
– Đối với người nước ngoài vào Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ phải có kèm theo 01 bản chụp chứng minh thư của thành viên cơ quan đại diện này do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
– Đối với người nước ngoài là nhân viên hợp đồng đang làm việc tại cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì sẽ phải kèm theo là 01 bản sao
2. Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú thì thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Người nước ngoài đã được cấp thị thực ký hiệu NG1, NG2 và NG4, sau khi nhập cảnh Việt Nam có đề nghị gia hạn về thẻ tạm trú cho người nước ngoài thì thì cần thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam gửi bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tạm trú tới Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. Theo đó, Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh gửi hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài đến tới cho Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM bằng hình thức nộp hồ sơ trực tiếp.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài hợp lệ đã thì khi đó Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM (nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ) xem xét gia hạn tạm trú và cấp thị thực mới (nếu cần) cho người nước ngoài.
3. Thời gian tạm trú được gia hạn cho người nước ngoài:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 04/2016/TT-BNG thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú thì thời gian tạm trú mà được gia hạn cho người nước ngoài được quy định như sau:
– Thời hạn tạm trú được gia hạn và thời hạn thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của chính những cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và có thời hạn không quá 12 tháng, ngắn hơn thời hạn hộ chiếu của chính người nước ngoài ít nhất 30 ngày.
– Đối với những người là người nước ngoài vào nước Việt Nam thăm thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, thời gian tạm trú mà được gia hạn và thị thực mới được cấp (nếu có) phù hợp với mục đích nhập cảnh và đề nghị của chính những cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và phù hợp với thời hạn chứng minh thư của chính thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam do Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cấp.
– Người nước ngoài đã nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực thuộc diện dưới đây sẽ được Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM xem xét gia hạn tạm trú một hoặc với nhiều lần với thời hạn cho mỗi lần gia hạn không dài hơn thời hạn tạm trú mà đã được cấp vào trước đó trên cơ sở hồ sơ nộp gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài, sẽ chỉ trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
+ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, người là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người mà đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác mà do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; người là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối của các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; người là đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
+ Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, người là Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người mà đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; người là Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; nguòi là đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
+ Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người mà đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác mà do Chính phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, người mà đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; người là đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.
– Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoặc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết định việc áp dụng có đi có lại với ở phía nước ngoài trong việc gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, phù hợp với Luật Xuất nhập cảnh.
4. Phạt hành chính khi người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá hạn:
Căn cứ Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì mức phạt hành chính khi người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá hạn như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu như người nước ngoài sử dụng gia hạn tạm trú quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu như người nước ngoài sử dụng gia hạn tạm trú quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu như người nước ngoài sử dụng gia hạn tạm trú quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu như người nước ngoài sử dụng gia hạn tạm trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu như người nước ngoài sử dụng gia hạn tạm trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 04/2016/TT-BNG thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú.
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
THAM KHẢO THÊM: