Bệnh binh là đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi theo Pháp lệnh về người có công với cách mạng. Dưới đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị giải quyết chế độ đối với bệnh binh:
Mục lục bài viết
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị giải quyết chế độ đối với bệnh binh:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị.
– Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án trong ngày hoặc ngay sau ngày thực hiện nhiệm vụ thể hiện quá trình điều trị bệnh do có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên.
– Phiếu khám sức khỏe định kỳ hoặc phiếu kiểm tra sức khỏe được xác nhận trong thời gian 01 năm sau khi thực hiện nhiệm vụ có ghi nhận tình trạng bệnh có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm (áp dụng với trường hợp chưa điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, cá nhân nộp hồ sơ đến Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi xuất ngũ, thôi việc.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sau khi nhận đủ hồ sơ của người có yêu cầu, công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm kiểm tra, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ trong vòng 12 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ: cấp giấy chứng nhận bị bệnh (theo mẫu số 36 Phụ lục I đính kèm Nghị định số 131/2021/NĐ-CP) và
– Công an đơn vị, địa phương có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị công nhận bệnh binh gửi đến Cục Tổ chức cán bộ trong vòng 05 ngày, tính từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị bệnh như sau:
– Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp đối với đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội.
– Thủ trưởng đơn vị trực thuộc bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp đối với đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an.
Bước 4: Cục Tổ chức cán bộ tiếp nhận và ra quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh cho cá nhân:
– Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi trong vòng 10 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Sau đó thực hiện chuyển hồ sơ cùng với quyết định, giấy chứng nhận về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị để di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú.
Lưu ý: thời điểm hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng của bệnh binh sẽ tính từ tháng Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật.
2. Các chế độ ưu đãi đối với bệnh binh theo quy định:
Một là, hưởng trợ cấp, phụ cấp hàng tháng:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể | Mức hưởng trợ cấp |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% – 50% | hưởng trợ cấp 1.695.000 VNĐ/tháng.
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% – 60% | hưởng trợ cấp 2.112.000 VNĐ/tháng |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% – 70% | hưởng trợ cấp 2.692.000 VNĐ/tháng |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% – 80% | hưởng trợ cấp 3.103.000 VNĐ/tháng |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% – 90% | hưởng trợ cấp 3.714.000 VNĐ/tháng |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% – 100% | hưởng trợ cấp 4.137.000 VNĐ/tháng |
– Đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình: mức hưởng trợ cấp là 1.624.000 VNĐ/tháng.
– Đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: mức hưởng phụ cấp hàng tháng: 815.000 VNĐ/tháng.
– Đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng: mức hưởng phụ cấp đặc biệt là 1.624.000 VNĐ/tháng.
Hai là, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Ba là, được điều dưỡng phục hồi sức khỏe 02 năm/lần. Trường hợp bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.
Bốn là, bệnh binh sẽ được cấp các phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
Năm là, được hưởng chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở.
Sáu là, được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
Bảy là, bệnh binh được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng.
Tám là, miễn hoặc giảm thuế trên cơ sở quy định của pháp luật.
Chín là, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện và tiêu chuẩn công nhận bệnh binh là gì?
Bệnh binh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể ≥ 61% khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và được cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” khi thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Theo Điều 46 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, nhiệm vụ cấp bách được hiểu là:
– Thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.
– Trực tiếp tham gia chiến đấu.
– Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất nguy hiểm như:
+ Chữa cháy.
+ Chống khủng bố.
+ Đấu tranh để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ.
+ Chống bạo loạn.
+ Trực tiếp trấn áp, bắt giữ tội phạm.
+ Giải thoát con tin.
+ Ứng cứu thảm họa thiên tai.
+ Cứu hộ, cứu nạn.
Với những bệnh binh được giám định lại trước 01/01/1995, nếu đủ điều kiện tiếp tục để hưởng chế độ bệnh binh thì sẽ xác định trợ cấp ưu đãi dựa trên biên bản giám định bệnh tật lần đầu.
Còn đối với bệnh binh đã được công nhận và đang hưởng chế độ ưu đãi trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì tiếp tục hưởng chế độ ưu đãi theo quy định.
4. Hồ sơ, thủ tục giải quyết thêm một chế độ trợ cấp đối với thương binh đồng thời là bệnh binh:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Đơn đề nghị hưởng thêm một chế độ trợ cấp (theo mẫu số 19 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Cá nhân nộp hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đang thường trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ban hành quyết định hưởng thêm chế độ trợ cấp ưu đãi trong vòng 12 ngày tính từ ngày nhận được đơn.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào biên bản giám định thương tật cuối cùng để xác định mức trợ cấp, phụ cấp.
Lưu ý: đối với trường hợp thương binh được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 được công nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994: có văn bản đề nghị Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị quân đội nhân dân Việt Nam hoặc thủ trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an yêu cầu cấp bản trích lục hồ sơ thương binh làm căn cứ để giải quyết chế độ trong vòng 05 ngày làm việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
– Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
– Thông tư số 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của bộ công an.
– Nghị định số 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.