Hộ kinh doanh cá thể có phải ký hợp đồng lao động không? Quy định đối với giao kết hợp đồng lao động của hộ kinh doanh? Điều kiện thành lập hộ kinh doanh cá thể?
Hiện nay, ngày càng có nhiều hơn việc các hộ gia đình tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo đó sẽ có nhiều hơn người lao động dễ dàng tham gia vào làm việc tại đây. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hộ kinh doanh cá thể có phải ký hợp đồng lao động hay không? Bài viết dưới đây có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Hộ kinh doanh cá thể có phải ký hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3
Thứ nhất, người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi (trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của
Thứ hai, người sử dụng lao động bao gồm doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. Đối với trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Thứ ba, trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Bộ luật lao động 2019.
Đối chiếu quy định trên, hộ kinh doanh cá thể được coi là người sử dụng lao động theo quy định pháp luật. Khi hộ kinh doanh nhận người lao động vào làm việc thì phải giao kết hợp đồng với người lao động.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động thì tùy vào ngành nghề và tính chất công việc mà hộ kinh doanh cá thể có thể ký các loại hợp đồng sau:
–
– Hợp đồng thử việc
Trong trường hợp hộ kinh doanh cá thể mới nhận người lao động, trước hết nên ký kết hợp đồng thử việc. Theo đó, căn cứ theo Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể về thời hạn thử việc tại hộ kinh doanh như sau:
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, dù là hộ kinh doanh cá thể nhưng nếu có sử dụng lao động để làm việc cho gia đình mình thì vẫn phải ký hợp đồng lao động với người lao động.
2. Quy định đối với giao kết hợp đồng lao động của hộ kinh doanh:
Căn cứ theo quy định tại Mục 1, Chương III Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể về giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng lao động tại hộ kinh doanh bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, hình thức của hợp đồng lao động tại hộ kinh doanh:
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp được quy định dưới đây.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
– Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động, cụ thể:
+ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể cử và ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng này do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
+ Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
+ Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Theo đó, đây là những trường hợp không được giao kết hợp đồng bằng lời nói với thời hạn dưới 01 tháng. Những quy định trên nhằm mục đích bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Từ đó tránh những trường hợp phát sinh trong quá trình tham gia hợp đồng lao động có thể gây bất lợi cho người lao động. Điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.
Thứ hai, hành vi của người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, pháp luật của nước ta có quy định người sử dụng lao động không được có hành vi như sau:
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Thứ ba, thẩm quyền giao kết hợp đồng:
Căn cứ theo Điều 18 Bộ luật lao động 2019 có quy định nội dung về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và người lao động như sau:
– Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định đối với những công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể cử và ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản và hợp đồng này có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động này phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động (hộ kinh doanh) là Người đại diện của hộ gia đình, hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động của hộ kinh doanh không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, mục đích của quy định này nhằm đảm bảo có một số trường hợp những hợp đồng lao động có những điều khoản không phù hợp, có khả năng gây bất lợi cho người lao động.
Thứ tư, hiệu lực của hợp đồng lao động tại Hộ kinh doanh:
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Vì vậy, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động tại hộ kinh doanh, hai bên có nghĩa vụ thực hiện đúng theo những điều khoản đã giao kết trong hợp đồng lao động, đồng thời người sử dụng lao động và người lao động được hưởng các quyền quy định trong hợp đồng lao động đã giao kết.
3. Điều kiện thành lập hộ kinh doanh cá thể:
Ngoài việc nắm vững các quy định về hợp đồng lao động thì điều kiện để thành lập hộ kinh doanh cá thể cũng nhận được sự quan tâm.
Theo đó, căn cứ theo khoản 1, Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các điều kiện để đăng ký hộ kinh doanh như sau:
– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
– Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;
– Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;
– Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Vậy để đăng ký hộ kinh doanh cần phải tuân thủ các điều kiện nêu trên.
Như vậy, khi người lao động làm việc tại hộ kinh doanh phải ký kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật. Việc ký kết hợp đồng lao động tại hộ kinh doanh cá thể phải tuân thủ các quy định tại Bộ luật lao động 2019 để tránh phát sinh tranh chấp trong quan hệ lao động.