Một số quy định về tiền lương theo Bộ luật Lao động 2019? Quy định hình thức trả lương theo Bộ luật Lao động?
Có thể thấy tiền lương có vài trò rất quan trọng đối với cả người lao dộng, ngời thân người lao động và ngày cả người sử dụng. Khi tham gia vào quan hệ lao động thì người lao dộng và người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận với nhau về các hình thức trả lương sao cho phù hợp với vông việc. Vậy pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về hình thức trả lương và với mỗi hình thức trả lương có ưu, nhược điểm nào?
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Một số quy định về tiền lương theo Bộ luật Lao động 2019 :
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 90, bộ luật Lao động 2019: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động do cung ứng dịch vụ lao động theo mức ghi trong hợp đồng hoặc quy định trong thang lương , bảng lương hay bất kì một mức nào do các bên thoả thuận không trái luật. Tiền lương thực tế biểu hiện qua số lượng (và chất lượng) hàng hoá, dịch vụ mà người lao động có thể mua được từ tiền lương danh nghĩa để phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình. Khi giá cả sinh hoạt tăng lên, tiền lương thực tế sẽ bị giảm sút và đời sống của người hưởng lương sẽ bị ảnh hưởng .
Từ đó đặt ra yêu cầu cần điều chỉnh tăng tiền lương danh nghĩa để đảm bảo cho sức mua của nó, tức là đảm bảo giá trị của tiền lương thực tế. Một trong những giải pháp được nhiều quốc gia áp dụng để giải quyết tình trạng này là điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu qua từng thời kì tương ứng với tỉ lệ trượt giá trên thị trường hàng hoá, dịch vụ. Điều tiết giá sinh hoạt trong những trường hợp nhất định cũng là giải pháp tốt để nhà nước bảo vệ sức mua của tiền lương danh nghĩa, giảm thiểu sự chênh lệch giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
1.1. Bản chất của tiền lương:
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung ở nước ta, với quan điểm sức lao động không phải hàng hóa, Nhà nước ta coi tiền lương là bộ phận cấu thành thu nhập quốc dân và phân phối theo kế hoạch trực tiếp cho công nhân, viên chức của mình, Với quan niệm này thì tiền lương chỉ thuộc phạm trù phân phối.
Pháp luật hiện hành của nước ta đã điều chỉnh tiền lương phù hợp với hướng này. Thay vì cách ấn định chi tiết mức lương cho từng chức danh, công việc, Nhà nước đã xác định thoả thuận là nguyên tắc xuyên suốt của toàn bộ chế định tiền lương. Như vậy, hiện nay tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn thuộc phạm trù giá trị, phạm trù trao đổi.
Tiền lương thay đổi xoay quanh trục giá trị sức lao động . Điều đó cho thấy những chi phí cần thiết để duy trì cuộc sống của con người và đào tạo người đó trở thành người lao động … với tư cách là giá trị của sức lao động sẽ có vai trò quyết định đối với tiền lương. Chính điều này giải thích sự phong phú và đa dạng của các mức lương trả cho những người lao động làm công việc, nghề nghiệp khác nhau, với những trình độ chuyên môn khác nhau.
Dưới góc độ pháp lý thì Tiền lương thay đổi xoay quanh trục giá trị sức lao động. Điều đó cho thấy những chi phí cần thiết để duy trì cuộc sống của con người và đào tạo người đó trở thành người lao động… với tư cách là giá trị của sức lao động sẽ có vai trò quyết định đối với tiền lương. Chính điều này giải thích sự phong phú và đa dạng của các mức lương trả cho những người lao động làm công việc, nghề nghiệp khác nhau, với những trình độ chuyên môn khác nhau.
1.2. Vai trò của tiền lương:
+ Đối với bản thân và gia đình người lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của đại bộ phận người lao động và gia đình họ. Lương thực, thực phẩm và các dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của bản thân và gia đình người lao động phần lớn được đáp ứng từ nguồn tiền lương của họ. Điều đó cho thấy mức độ duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động đến đâu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào số tiền lương mà họ nhận được khi tham gia quan hệ lao động.
+ Đối với người sử dụng lao động
Tiền lương là bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy tiền lương là một trong những căn cứ để người sử dụng lao động hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức và quản lý lao động trong đơn vị. Thông qua vai trò kích thích người lao động phát huy tài năng, sáng tạo, tích luỹ kinh nghiệm … tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế trong doanh nghiệp.
2. Quy định hình thức trả lương theo Bộ luật Lao động:
Hình thức trả lương cho người lao động được quy định tại Điều 96, Bộ luật lao động 2019:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”
Trả lương theo thời gian: Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc của người lao động. Thời gian làm việc của người lao động bao gồm thời gian thực tế làm việc và thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hai bên. Lương theo thời gian bao gồm các loại: lương năm , lương tháng , lương tuần , lương ngày và lương giờ.
+ Lương năm là tiền lương trả cho một năm làm việc của người lao động theo mức do pháp luật quy định hoặc hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Lương tháng là tiền lương trả cho một tháng làm việc của người lao động được xác định theo mức ghi trong
+ Lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc của người lao động được xác định trên cơ sở lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng của đơn vị sử dụng lao động nhưng không quá 26 ngày.
+ Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn một ngày của đơn vị nhưng không quá 8 giờ. Về nguyên tắc, lương tuần, lương ngày và lương giờ phải được trả ngay sau tuần, ngày, giờ làm việc của người lao động. Hai bên có thể thoả thuận để trả gộp nhưng chậm nhất 15 ngày người lao động phải được trả lương một lần.
Ưu điểm: của hình thức trả lương theo thời gian: dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện. Áp dụng hình thức trả lương này người lao động không phải chạy theo số lượng sản phẩm , vì vậy họ có nhiều thời gian để sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm, đầu tư cho chất lượng công việc.
Nhược điểm: của hình thức trả lương theo thời gian: trong nhiều trường hợp tiền lượng của người lao động nhận được không liên quan trực tiếp( không xứng đáng) đến sự đóng góp lao động của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó cho thấy tính không chính xác và công bằng của hình thức trả lương theo thời gian này có thể không đảm bảo.
Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động làm ra. Để thực hiện trả lương theo sản phẩm, người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm.
Tiền lương của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra, được người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng cho loại sản phẩm đó. Tiền lương theo sản phẩm cũng được trả theo định kì thời gian, thông thường là theo tháng làm việc của người lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm nhiều loại tuỳ đối tượng hưởng lương và trường hợp khác nhau. Những hình thức tiêu biểu đang được sử dụng hiện nay ở các doanh nghiệp là: lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, lương theo sản phẩm tập thể; lương theo sản phẩm gián tiếp lương theo sản phẩm có thưởng.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm có tác dụng gắn kết người lao động với công việc. Vì vậy người lao động sẽ tự ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình từ việc hoàn thành định mức, tăng năng suất lao động…Tình chính xác và công bằng trong hình thức trả lương này cũng dễ dàng được thực hiện hơn so với hình thức trả lương theo thời gian.
Nhược điểm: Song ở hình thức này , việc tính toán lương và áp dụng khó khăn hơn. Bên cạnh đó, có thể người lao động sẽ chạy theo số lượng sản phẩm để đạt mục đích lương cao hơn là tập trung thời gian để phát huy tài năng , tích luỹ kinh nghiệm , đầu tư cho chất lượng sản phẩm …
Trả lương khoán
Lương khoán là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc khoán mà người lao động thực hiện. Lương khoán thực chất cũng là một trong những hình thức cụ thể của trả lương theo sản phẩm. Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể giao từng chi tiết, từng bộ phận hoặc nếu giao từng chi tiết từng bộ phận sẽ không hiệu quả mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc với những yêu cầu cụ thể về chất lượng cho người lao động thực hiện trong một thời gian nhất định. Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể thay đổi hình thức trả lương thì phải báo trước cho người lao động ít nhất 10 ngày.
Ưu điểm: dễ dàng cho người lao động và người sử dụng lao động trong việc thỏa thuận đơn giá để thực hiện công việc.
Nhược điểm: Người sử dụng lao động cần phải ứng trước một khoản tiền cho người lao động nếu như thời gian thực hiện công việc trong một khoảng thời gian dài.