Các hình thức kỷ luật trong quân đội? Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong quân đội? Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội? Thủ tục xử lý kỷ luật trong quân đội?
Trong quân đội nhân dân Việt Nam, kỷ luật là sức mạnh của quân đội. Xử lý hình thức kỷ luật đối với cán bộ quân đội vi phạm kỷ luật quân đội (KLQĐ), pháp luật Nhà nước (PLNN) có vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu – sức mạnh nội sinh làm nên “kỷ luật thép – tự giác, nghiêm minh”, tạo nên chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội. Đối với một người lính, một người sĩ quan, hình thức kỷ luật là một hình thức xử phạt nghiêm khắc nhất giúp cho cá nhân vi phạm nhận thức rõ sai lầm, khuyết điểm, sửa sai phấn đấu vươn lên; đồng thời thức tỉnh, giáo dục, răn đe, ngăn ngừa các quân nhân khác vi phạm theo đúng bản chất kỷ luật của Quân đội. Tuy nhiên ở một số cơ quan, đơn vị tình hình vi phạm kỷ luật còn chưa thuyên giảm, thậm chí có mặt còn nghiêm trọng. Vậy hình thức, thời hạn và thủ tục xử lý kỷ luật trong quân đội như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Luật nghĩa vụ quân sự 2015;
– Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015;
– Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng.
Mục lục bài viết
1. Các hình thức kỷ luật trong quân đội:
Trong quân đội có nhiều hình thức xử lý kỷ luật khác nhau tùy vào tính chất, mức độ vi phạm, tùy vào từng đối tượng mà mức độ xử lý kỷ luật được áp dụng khác nhau. Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 16/2020/TT-BQP, các hình thức kỷ luật trong quân đội quy định như sau:
– Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam công nhân và viên chức quốc phòng thì hình thức xử lý kỷ luật được sắp xếp từ thấp đến cao như sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Giáng cấp bậc quân hàm;
+ Giáng chức;
+ Cách chức;
+ Tước quân hàm sĩ quan;
+ Tước danh hiệu quân nhân.
– Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thì hình thức xử lý kỷ luật được sắp xếp từ thấp đến cao như sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Giáng cấp bậc quân hàm;
+ Giáng chức;
+ Cách Chức;
+ Tước danh hiệu quân nhân.
– Đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng thì hình thức xử lý kỷ luật được sắp xếp từ thấp đến cao như sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Buộc thôi việc.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong quân đội:
Việc xử lý kỷ luật trong quân đội phải đảm bảo các nguyên tắc theo Điều 4 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định như sau:
– Phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi vi phạm kỷ luật và phải xử lý nghiêm minh với vi phạm đó; áp dụng các biện pháp để khắc phục theo đúng quy định của pháp luật những hậu quả do vi phạm kỷ luật gây ra;
– Khi xử lý kỷ luật phải tiến hành giải quyết nhanh chóng, khách quan, chính xác, công khai, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.
– Trong quá trình xem xét hình thức xử lý kỷ luật, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng; không được áp dụng các hình thức kỷ luật khác thay cho hình thức xử lý kỷ luật được pháp luật quy định.
– Đối với nữ quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu quân nhân và buộc thôi việc.
– Đối với quân nhân đang giữ cấp bậc quân hàm thiếu úy thì không áp dụng hình thức kỷ luật giáng cấp bậc quân hàm; đối với công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang hưởng lương Bậc 1 thì không áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương;
– Nếu người có hành vi vi phạm gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm, khi xử lý kỷ luật người vi phạm còn phải bồi thường. Xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản, tiền, vật chất do hành vi vi phạm mà có.
– Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ xử lý một hình thức kỷ luật; phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau nhưng không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất và chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức xử lý kỷ luật đối với trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật như hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm với cách chức hoặc giáng chức.
– Tùy tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả gây ra vụ việc và mức độ liên quan đến trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và trên một cấp để xác định hình thức kỷ luật theo quy định. Người phải chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của quân nhân thuộc quyền là người chỉ huy, chính ủy, chính trị viên (sau đây gọi chung là người chỉ huy) các cấp.
– Cơ quan, đơn vị không giảm quân số quản lý mà chuyển hồ sơ vi phạm sang Cơ quan điều tra trong Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật nếu người thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật có dấu hiệu tội phạm. Nếu người thực hiện hành vi vi phạm bị tòa án xét xử và tuyên phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì giải quyết chế độ, chính sách khi đã có quyết định thi hành án của Tòa án.
3. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội:
3.1. Thời hiệu xử lý kỷ luật trong quân đội:
Thời hiệu xử lý kỷ luật được hiệu là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nữa. Căn cứ tại Khoản 1 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP thì thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội được quy định cụ thể như sau:
+ Thời hiệu xử lý kỷ luật trong Bộ quốc phòng quy định là 60 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu người vi phạm có hành vi vi phạm mới trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm người có hành vi vi phạm thực hiện hành vi vi phạm mới;
+ Tuy nhiên đối với một số trường hợp đặc biệt thì không áp dụng thời hiệu để xử lý kỷ luật. Đó là các trường hợp sau đây: hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
3.2. Thời hạn xử lý kỷ luật trong quân đội:
Thời hạn xử lý kỷ luật được hiệu là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật áp dụng đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 43 Thông tư 16/2020/TT-BQP cụ thể như sau:
Thông thường thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng, có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng đối với trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ.
– Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật này cũng áp dụng đối với trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật, thời hạn xem xét kỷ luật được áp dụng khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Đối với người vi phạm trong thời hạn quy định thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật.
4. Thủ tục xử lý kỷ luật trong quân đội:
Để hạn chế và kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, có các giải pháp tổ chức quán triệt đầy đủ, hiệu quả cho quân nhân thì các cấp lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quân đội phải nhận thức đầy đủ, tự giác nêu gương và áp dụng các hình thức kỷ luật thực hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật. Căn cứ tại Điều 41 Thông tư 16/2020/TT-BQP thì thủ tục xử lý kỷ luật trong quân đội được thực hiện như sau:
Thứ nhất, người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm không tự kiểm điểm và vắng mặt thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh này có giá trị như
Thứ hai, về hành vi vi phạm sẽ được tập thể cơ quan, đơn vị phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức xử lý kỷ luật tương ứng. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì tập thể cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp phân tích, phê bình, tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật dựa trên biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm đó.
Thứ ba, để người vi phạm trình bày ý kiến thì người chỉ huy phải kiểm tra, xác minh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền trực tiếp gặp người vi phạm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì để kết luận về hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật đối với người vi phạm thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm của người đó.
Thứ tư, sau xác minh được hành vi vi phạm theo các bước trên thì người chỉ huy lập kết luận về hành vi vi phạm. Kết luận hành vi vi phạm phải báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có)
Thứ năm, người có thẩm quyền ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
Thứ sáu, quyết định kỷ luật được tổ chức công bố, báo cáo lên trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị.