Nhiều người sau khi thi hành xong án tù hoặc án treo vẫn băn khoăn: Quên chưa nộp án phí thì có được xóa án tích không?. Đây là một vấn đề pháp lý tưởng nhỏ nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lý lịch tư pháp của người bị kết án. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ mối liên hệ giữa việc nộp án phí và điều kiện xóa án tích theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục lục bài viết
1. Tiền án phí là gì và có bắt buộc phải nộp không?
Án phí trong vụ án hình sự được quy định tại các Điều 135, 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Các quy định này tạo thành khung pháp lý thống nhất điều chỉnh nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Việc thu nộp án phí không chỉ có ý nghĩa tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hỗ trợ chi phí cho hoạt động xét xử của cơ quan tiến hành tố tụng, mà còn mang tính giáo dục, răn đe đối với người phạm tội. Khoản tiền án phí thể hiện trách nhiệm vật chất mà bị cáo phải gánh chịu sau khi bị xử lý hình sự; đồng thời cũng tác động đến ý thức cân nhắc của các cá nhân, tổ chức khi yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Qua đó, quy định về án phí góp phần đảm bảo công bằng, nâng cao hiệu quả răn đe và phòng ngừa tội phạm cũng như bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Về bản chất, án phí trong vụ án hình sự là khoản tiền mà bị cáo, bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải nộp vào ngân sách Nhà nước, tương ứng với việc Tòa án đã tiến hành xem xét trách nhiệm hình sự hoặc giải quyết các vấn đề dân sự kèm theo trong vụ án hình sự. Đây là nghĩa vụ tài chính bắt buộc và được xác định trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, án phí trong vụ án hình sự bao gồm những loại cơ bản:
- Án phí hình sự sơ thẩm;
- Án phí hình sự phúc thẩm;
- Án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự;
- Án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự.
Các loại án phí này được thu tương ứng với từng giai đoạn tố tụng và từng phạm vi giải quyết của Tòa án, bảo đảm cho quá trình xét xử được tiến hành minh bạch, đúng pháp luật và hợp lý về chi phí.
Căn cứ Điều 21 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định án phí trong xét xử vụ án hình sự sẽ bao gồm các loại sau đây:
- Án phí hình sự sơ thẩm (áp dụng đối với trường hợp xử sơ thẩm);
- Án phí hình sự phúc thẩm (áp dụng đối với trường hợp xử phúc thẩm);
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân sự trong vụ án hình sự, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch;
- Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Nghĩa vụ đóng án phí trong xét xử vụ án hình sự được xác định được xác định theo Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Vì vậy, việc nộp án phí là nghĩa vụ tài chính BẮT BUỘC trong vụ án hình sự.
2. Chưa nộp tiền án phí thì có được xóa án tích hay không?
Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Đồng thời, Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thêm:
- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên;
- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành;
- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015 Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó;
- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Hướng dẫn cụ thể vấn đề này, tại Mục 7 Khoản I Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 quy định:
- Người chấp hành án đã chấp hành xong hình phạt tù, đã đủ thời gian được xem là đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự nhưng chưa thi hành hình phạt bổ sung, chưa nộp tiền án phí hình sự sơ thẩm và các quyết định khác của bản án do không nhận được thông báo và quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp này có được đương nhiên xóa án tích không?
- Điều 70 của Bộ luật Hình sự quy định về các điều kiện đương nhiên được xóa án tích, trong đó có điều kiện: người bị kết án nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách của án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Như vậy, Bộ luật Hình sự không quy định trường hợp loại trừ việc người bị kết án chưa chấp xong hành hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án với bất kỳ lý do gì. Hơn nữa, pháp luật thi hành án dân sự quy định nhiều phương thức thi hành để người phải thi hành án có quyền lựa chọn như: tự nguyện thi hành, thỏa thuận thi hành án hoặc nhờ thân nhân nộp thay.
- Do vậy, trường hợp người bị kết án (sau này là bị can, bị cáo trong một vụ án mới) không nhận được thông báo và quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự nên chưa thi hành hình phạt bổ sung, chưa nộp tiền án phí hình sự sơ thẩm và các quyết định khác của bản án là chưa chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Trong trường hợp này, người bị kết án không đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự.
Như vậy: Người chưa nộp tiền án phí (chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng án phí đối với Nhà nước) trong các vụ án hình sự vì bất kì lý do gì sẽ KHÔNG đương nhiên được xóa án tích theo quy định của pháp luật.
3. Cách khắc phục trong trường hợp quên chưa nộp tiền án phí:
3.1. Nhận diện rõ tình trạng pháp lý của bản thân:
Trước tiên, người bị kết án cần xác định mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình thi hành án. Nhiều trường hợp sau khi ra tù hoặc kết thúc án treo, người bị kết án nghĩ rằng mình đã “thi hành xong án” nhưng thực tế vẫn còn nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, bao gồm tiền án phí, tiền phạt hoặc bồi thường dân sự.
Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015, chỉ khi đã chấp hành xong toàn bộ bản án (trong đó bao gồm hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các nghĩa vụ dân sự) thì mới được coi là “đã chấp hành xong bản án” để tính thời hạn xóa án tích.
Do đó, việc đầu tiên là người bị kết án phải rà soát lại toàn bộ bản án và các quyết định thi hành án để xem còn nghĩa vụ nào chưa hoàn tất. Nếu chưa nộp án phí thì bản án vẫn chưa thi hành xong và việc xóa án tích chưa thể tiến hành.
3.2. Tra cứu thông tin án phí còn tồn tại Cơ quan Thi hành án dân sự:
Sau khi xác định mình có thể chưa nộp án phí, người bị kết án cần liên hệ với Cơ quan Thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Đây là cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quản lý và tổ chức thu án phí theo quy định của pháp luật. Người dân có thể đến trực tiếp hoặc gửi văn bản yêu cầu xác nhận nghĩa vụ án phí còn tồn.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Bản sao bản án hình sự sơ thẩm (và phúc thẩm nếu có);
- Bản sao giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD);
- Và đơn đề nghị tra cứu nghĩa vụ án phí.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Thi hành án dân sự sẽ kiểm tra sổ theo dõi thi hành án, xác định rõ người bị kết án còn nợ bao nhiêu án phí và cung cấp thông tin về số tài khoản, kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi cần nộp tiền. Việc tra cứu này rất quan trọng bởi nó giúp tránh tình trạng nộp sai nơi, sai số tiền hoặc nộp trùng và là căn cứ chính xác để thực hiện bước kế tiếp.
3.3. Nộp bổ sung tiền án phí theo hướng dẫn của Cơ quan Thi hành án dân sự:
Khi đã được thông báo số tiền án phí còn phải nộp, người bị kết án cần chủ động nộp ngay khoản tiền này tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng được ủy quyền theo hướng dẫn của Cơ quan Thi hành án dân sự. Khi nộp tiền, người nộp cần ghi rõ nội dung trên phiếu nộp: “Nộp án phí hình sự sơ thẩm theo Bản án số… ngày… của Tòa án nhân dân… cho người bị kết án…”.
Sau khi hoàn tất, người nộp sẽ nhận được biên lai thu tiền án phí. Biên lai này có giá trị pháp lý chứng minh rằng người bị kết án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Cần lưu ý rằng việc nộp án phí muộn không bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên thời điểm bắt đầu tính xóa án tích sẽ chỉ được tính từ ngày nộp xong án phí.
Vì vậy, việc chậm trễ nộp án phí có thể khiến thời gian xóa án tích bị kéo dài thêm nhiều năm, ảnh hưởng đến việc xin việc làm, làm hồ sơ xuất cảnh hoặc các thủ tục pháp lý khác.
3.4. Xin xác nhận đã thi hành xong án phí để làm căn cứ pháp lý:
Sau khi nộp án phí, người bị kết án nên thực hiện thêm một bước quan trọng: xin xác nhận đã thi hành xong án phí tại chính cơ quan Thi hành án dân sự đã tiếp nhận vụ việc. Việc có được văn bản xác nhận này giúp người bị kết án có chứng cứ hợp pháp rõ ràng để trình cho Tòa án, Cơ quan Công an… khi cần làm thủ tục xóa án tích hoặc cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Hồ sơ xin xác nhận bao gồm: đơn đề nghị xác nhận đã thi hành án phí, bản sao biên lai nộp tiền án phí, bản sao bản án (hoặc quyết định thi hành án) và giấy tờ tùy thân. Sau khi tiếp nhận, Cơ quan Thi hành án dân sự sẽ kiểm tra lại chứng từ, đối chiếu sổ thu án phí và cấp Giấy xác nhận đã thi hành xong án phí. Văn bản này có giá trị pháp lý chứng minh rằng người bị kết án đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thi hành án dân sự – một trong những điều kiện cần thiết để được xem là đã chấp hành xong bản án theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


