Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 338 Bộ luật hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước:
1. Khái quát chung về Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
1.1. Khái niệm:
Trong bối cảnh hiện đại, khi công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và thông tin có thể dễ dàng bị sao chép, lan truyền thì việc làm lộ bí mật Nhà nước do vô ý dần trở thành vấn đề nghiêm trọng và khó kiểm soát. Một số tình trạng phổ biến trong thực tế như :
- Cán bộ, công chức sử dụng email cá nhân, thiết bị cá nhân để trao đổi thông tin công vụ có yếu tố mật, dẫn đến bị lộ thông tin;
- Sơ suất trong quản lý hồ sơ, tài liệu mật (như làm thất lạc tài liệu, để quên tài liệu tại nơi công cộng hoặc không lưu trữ đúng quy định);
- Vô tình đăng tải thông tin nhạy cảm lên mạng xã hội hoặc các nền tảng trực tuyến mà không nhận thức được tính chất bảo mật của thông tin;
- Các vụ việc lộ thông tin mật trong lĩnh vực quân sự, ngoại giao, kinh tế do quy trình bảo mật lỏng lẻo hoặc thiếu kiểm soát nội bộ.
Tuy không phổ biến như các tội phạm có chủ đích khác nhưng số lượng vụ việc và mức độ ảnh hưởng ngày càng gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, truyền thông và hoạt động nội bộ của cơ quan Nhà nước.
Khái niệm về Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
“Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là hành vi của cá nhân do thiếu ý thức trách nhiệm, thiếu cẩn trọng hoặc thiếu kỹ năng nghiệp vụ dẫn đến làm lộ hoặc làm mất các tài liệu, vật mang thông tin được xác định là bí mật nhà nước mà họ có nghĩa vụ bảo vệ, quản lý theo quy định pháp luật.”
1.2. Ý nghĩa trong pháp luật hình sự:
Việc quy định Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước trong Bộ luật Hình sự mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất: Bảo vệ lợi ích tối cao của quốc gia, đặc biệt là trong các lĩnh vực then chốt như an ninh, quốc phòng, đối ngoại và chính trị.
- Thứ hai: Nâng cao ý thức, trách nhiệm và kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và những người được giao tiếp cận, quản lý thông tin mật.
- Thứ ba: Tăng cường tính răn đe và phòng ngừa chung; góp phần siết chặt kỷ luật công vụ và bảo vệ an toàn thông tin trong môi trường hiện đại.
- Thứ tư: Khẳng định rằng sơ suất hoặc thiếu trách nhiệm trong quản lý bí mật Nhà nước cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dù không có ý định xâm hại đến an ninh quốc gia.
1.3. Cơ sở pháp lý trong Bộ luật Hình sự 2015:
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước hiện nay đang được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
2.1. Khách thể:
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý của Nhà nước về thông tin, vật, tài liệu bí mật nhà nước.
Trong đó: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của pháp luật, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Các cấp độ mật đối với tài liệu mật nhà nước hiện nay đang được quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, bao gồm:
- Bí mật nhà nước độ tuyệt mật: Là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
- Bí mật nhà nước độ tối mật: Là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ… nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
- Bí mật nhà nước độ mật: Là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước… nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội này là: hành vi vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.
Vô ý làm lộ bí mật nhà nước là hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, cất giữ, vận chuyển, bảo vệ,… vật, tài liệu chứa đựng bí mật nhà nước dẫn đến người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
Làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, cất giữ, vận chuyển, bảo vệ,…vật, tài liệu chứa đựng bí mật nhà nước dẫn đến vật, tài liệu chứa đựng bí mật nhà nước bị mất, không thu hồi lại được.
Trật tự quản lý hành chính Nhà nước trong việc bảo đảm sự an toàn của những tin tức mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.
Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được thực hiện với lỗi vô ý.
Người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả nguy hiểm của hành vi đó nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không tháy trước hậu quả nguy hiểm của hành vi của mình nhưng phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước là người đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự, có trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước:
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 338 Bộ luật hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại khoản 2 Điều 338 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật:
+ Bí mật nhà nước độ tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
+ Bí mật nhà nước độ tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Việc vô ý làm lộ hoặc làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ tối mật hoặc tuyệt mật là hành vi có tính chất nguy hiểm đặc biệt, do đây là những loại thông tin có mức độ bảo mật cao nhất, liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia, quốc phòng, hoặc các lợi ích chiến lược của đất nước. Dù người phạm tội không có ý làm lộ hoặc làm mất nhưng sự bất cẩn trong quản lý các thông tin có độ nhạy cảm cao như vậy vẫn có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho quốc gia. Chính vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của những người được giao tiếp cận, quản lý hoặc sử dụng thông tin mật.
- Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Hành vi làm lộ hoặc làm mất bí mật nhà nước nếu gây tổn hại đến các lợi ích cốt lõi của quốc gia như quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, hoặc các nguyên tắc nền tảng như độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính trị, sẽ bị xử lý nghiêm khắc hơn. Dù vô ý nhưng hậu quả của hành vi này có thể tạo điều kiện cho các thế lực thù địch, gây phương hại đến lợi ích dân tộc hoặc phá hoại sự ổn định của đất nước. Đây là tình tiết định khung thể hiện rõ tính phòng ngừa và răn đe cao của pháp luật trong việc bảo vệ an toàn thông tin và bí mật quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh tình hình an ninh chính trị có nhiều biến động phức tạp.
5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước:
Tiêu chí | Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước (Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước (Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hành vi chính | Bao gồm các hành vi như: Cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật hà nước. | Bao gồm các hành vi như: Vô ý làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước. |
Yếu tố lỗi | Lỗi cố ý (biết rõ và mong muốn hoặc để mặc hậu quả xảy ra) | Lỗi vô ý (không mong muốn hậu quả nhưng do thiếu thận trọng hoặc cẩu thả) |
Tính chất nguy hiểm | Nguy hiểm cao, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, chính trị và quyền lợi quốc gia | Ít nghiêm trọng hơn do không có ý định gây hại nhưng vẫn có thể gây hậu quả lớn |
Khung hình phạt | Khung 1: Pphạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ xử lý nghiêm khắc | Rất nghiêm khắc do có hành vi chủ động xâm phạm bí mật nhà nước. | Nhẹ hơn, mang tính răn đe và giáo dục do lỗi vô ý. |
Chủ thể phạm tội | Bất kỳ người nào, đặc biệt là người có trách nhiệm bảo mật thông tin. | Bất kỳ người nào được giao quản lý, lưu trữ hoặc sử dụng tài liệu bí mật nhà nước. |
THAM KHẢO THÊM: