Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

  • 03/10/202503/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi do thiếu trách nhiệm, bất cẩn trong quản lý mà làm lộ hoặc làm mất tài liệu bí mật của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến hoạt động công vụ và có thể tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp khác phát sinh.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:
      • 5 5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:
      • 6 7. Lịch sử Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác qua các Bộ luật Hình sự:

      1. Khái quát về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      1.1. Khái niệm:

      Trong những năm gần đây, cùng với quá trình chuyển đổi số, khối lượng thông tin, dữ liệu và tài liệu hành chính được trao đổi, lưu trữ ngày càng lớn, tình trạng vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Các trường hợp điển hình như:

      • Để thất lạc hồ sơ, tài liệu khi luân chuyển;
      • Thiếu trách nhiệm trong bảo quản hồ sơ mật;
      • Sơ hở trong việc gửi, trao đổi tài liệu qua hệ thống điện tử;
      • Hoặc bất cẩn trong quản lý phương tiện lưu trữ dữ liệu.

      Hậu quả của những hành vi này không chỉ gây thất thoát tài sản, làm gián đoạn hoạt động quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn có thể bị các đối tượng xấu lợi dụng để thực hiện hành vi phạm pháp khác, ảnh hưởng đến uy tín của bộ máy Nhà nước.

      “Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác là hành vi của người có trách nhiệm quản lý, sử dụng giấy tờ, tài liệu bí mật công tác nhưng do thiếu cẩn trọng, thiếu trách nhiệm hoặc bất cẩn mà làm lộ, làm mất các tài liệu đó, gây hậu quả xấu cho cơ quan, tổ chức hoặc tạo điều kiện cho người khác lợi dụng để phạm tội. Điểm đặc trưng của tội phạm này là lỗi vô ý – người phạm tội không có ý định trực tiếp tiết lộ hay làm mất bí mật nhưng do thái độ coi thường quy định, không tuân thủ quy trình bảo mật mà dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.”

      1.2. Ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo vệ sự an toàn và bí mật trong hoạt động công vụ: Việc xử lý nghiêm minh loại tội phạm này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác quản lý hồ sơ, tài liệu.
      • Thứ hai, ngăn ngừa hậu quả gián tiếp: Hành vi vô ý làm mất hoặc làm lộ tài liệu bí mật nếu không được ngăn chặn sẽ tạo điều kiện cho các hành vi phạm pháp nghiêm trọng khác như gian lận, tham nhũng, tội phạm kinh tế.
      • Thứ ba, đảm bảo hiệu lực quản lý của Nhà nước: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính cũng như ngăn chặn tình trạng tắc trách, cẩu thả trong thi hành nhiệm vụ.
      • Thứ tư, giữ vững niềm tin xã hội: Khi các bí mật công tác được bảo đảm an toàn, người dân và tổ chức sẽ có niềm tin hơn vào sự minh bạch, hiệu quả của hoạt động cơ quan Nhà nước.

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác hiện nay đang được quy định tại Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:

      a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      c) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      2.1. Khách thể:

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý nhà nước đối với bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác.

      Xem thêm:  Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      Đối tượng của tội phạm này là bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác. Trong đó, Bí mật công tác cũng là bí mật nhà nước nhưng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và gắn liền với nhiệm vụ công tác của người có chức vụ, quyền hạn. Tài liệu bí mật công tác là các văn bản chứa đựng các bí mật công tác chưa được công bố hoặc không được công bố.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của các tội danh được quy định có thể là:

      • Hành vi làm lộ bí mất công tác: Hành vi này tương tự như hành vi khách quan của tội cố ý làm lộ bí mật công tác. Đây là hành vi để cho người không có trách nhiệm biết được bí mật công tác như để người không có trách nhiệm nghe được, đọc được, chụp được bí mật công tác…
      • Hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác: Đây là hành vi của người được giao tài liệu bí mật công tác (để quản lý hoặc sử dụng) không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo mật để tài liệu bí mật công tác thoát khỏi sự quản lý, có thể là bỏ quên, đánh rơi, để người khác lấy mất… không kể thời gian bị mất là nhiều hay ít.

      Hậu quả của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác là những thiệt hại về vật chất và phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho con người.

      Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm hoàn thành khi hậu quả của tội phạm đáng kể, thuộc một trong 03 trường hợp sau:

      • Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
      • Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.

      Tức là người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được, hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được quy định là người được giao quản lý, sử dụng tài liệu bí mật công tác hoặc được phổ biến nội dung bí mật công tác.

      Xem thêm:  Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      Các dấu hiệu nêu trên phải không được trùng với cấu thành tội phạm tại điều 338 Bộ luật Hình sự 2015: Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước.

      3. Khung hình phạt của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo quy định tại Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác được quy định tại khoản 2 Điều 362 với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      • Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên: Hành vi vô ý làm mất hoặc làm lộ bí mật công tác dẫn đến thiệt hại tài sản từ 500 triệu đồng trở lên được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả này không chỉ gây tổn thất về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức. Do đó, người vi phạm phải chịu mức hình phạt nặng hơn tương ứng với hậu quả vật chất mà hành vi gây ra.
      • Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Đây là tình tiết định khung phản ánh mức độ nguy hiểm đặc biệt lớn. Khi tài liệu bí mật công tác bị lộ, mất và trở thành phương tiện để người khác thực hiện các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì hậu quả không chỉ ảnh hưởng đến tài sản, hoạt động của cơ quan, tổ chức mà còn có thể đe dọa đến an ninh, chính trị, trật tự xã hội. Vì vậy, tình tiết này được pháp luật quy định trong khung hình phạt cao nhằm bảo đảm tính răn đe tuyệt đối.

      5. Phân biệt với Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác:

      Tiêu chí

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

      (Điều 361 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      (Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015)

      Hành vi chínhGồm các hành vi: Cố ý làm lộ bí mật công tác; chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.Gồm các hành vi: Vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác.
      LỗiLỗi cố ý (nhận thức rõ hành vi nguy hiểm nhưng vẫn thực hiện).Lỗi vô ý (thiếu cẩn trọng, quản lý kém, dẫn đến hậu quả).
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Mức độ nghiêm trọngNghiêm trọng hơn, bởi hành vi được thực hiện có chủ ý, thậm chí kèm theo chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật.Nhẹ hơn vì hành vi xuất phát từ vô ý, do thiếu trách nhiệm hoặc bất cẩn trong quản lý, sử dụng.
      Xem thêm:  Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      7. Lịch sử Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác qua các Bộ luật Hình sự:

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác lần đầu tiên được quy định tại Điều 223 Bộ luật Hình sự năm 1985, cụ thể: 

      “Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”

      Theo quy định trên, hậu quả được xác định là “gây hậu quả nghiêm trọng” mà không có quy định rõ ràng, điều luật cũng chỉ quy định một khung hình phạt chính và mức hình phạt cao nhất là 02 năm tù.

      Kế thừa và phát triển Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác, tội làm mất tài liệu bí mật công tác tại Điều 287 như sau:

      “1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

      2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

      Điểm mới so với Điều 223 của Bộ luật Hình sự năm 1985 là Điều 287 đã bổ sung thêm hình phạt bổ sung. Hậu quả gây ra từ hành vi phải là hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Mức hình phạt cao nhất vẫn là 02 năm.

      Khắc phục những hạn chế trong các Bộ luật Hình sự trước đó, Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ ràng hơn, thống nhất hơn và mới hơn. Cụ thể:

      • Thay vì hậu quả là “nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng”, Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ hậu quả là “Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức”, “Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồn”, “Để người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng”;
      • Điều 362 Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm một khung hình phạt chính. .Theo đó mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với người phạm tội là 03 năm tù.

      Như vậy, trải qua một khoảng thời gian dài, với nhiều biến động trong tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thì việc thay đổi các quy định trong Bộ luật Hình sự là điều hoàn toàn hợp lý. Ngay từ đầu Nhà nước đã xem xét được tính nguy hiểm của hành vi làm lộ bí mật công tác, tài liệu bí mật công tác dù với lỗi cố ý hay vô ý. Quá trình chỉnh lý và sửa đổi điều luật là sự tác động của nhiều yếu tố góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật cũng như điều luật cụ thể này.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
      • Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
      • Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc chủ đề Tội phạm về chức vụ, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội phạm về chức vụ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

      <p>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà cố ý làm trái công vụ, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Tội phạm này làm suy giảm hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội nhận hối lộ theo quy định Điều 354 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đưa hối lộ theo quy định Điều 364 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, phản ánh mặt trái của quan hệ quyền lực và lợi ích. Hành vi này không chỉ làm tha hóa người có chức vụ, quyền hạn mà còn xâm phạm đến sự liêm chính, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức; gây mất công bằng xã hội và suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 BLHS

      <p>Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 Bộ luật Hình sự là hành vi người có chức vụ, quyền hạn vượt quá phạm vi thẩm quyền được giao, thực hiện trái pháp luật nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân hoặc gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đây là tội phạm trực tiếp xâm hại đến tính đúng đắn, minh bạch và uy tín của hoạt động công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội tham ô tài sản theo Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, xảy ra khi người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý. Đây là hành vi xâm hại trực tiếp đến tài sản công, uy tín của cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy Nhà nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội môi giới hối lộ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật hình sự

      <p>Tội môi giới hối lộ theo Điều 365 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm trung gian để việc đưa và nhận hối lộ diễn ra trót lọt. Đây là tội phạm nguy hiểm tiếp tay cho tham nhũng, làm suy giảm tính minh bạch của bộ máy Nhà nước và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360)

      <p>Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ nhưng do lơ là, buông lỏng, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Đây là tội phạm nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và răn đe những trường hợp thiếu trách nhiệm trong khi thi hành công vụ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật hình sự

      <p>Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sửa chữa, làm sai lệch giấy tờ, làm hoặc cấp giấy tờ giả, giả mạo chữ ký. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến sự trong sạch, minh bạch của hoạt động công vụ và uy tín của cơ quan, tổ chức Nhà nước.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ